Cô giáo Thanh Hằng, một giáo viên cấp 3 ở TP.HCM còn cho hay rằng một số đông cha mẹ, vì mải mê kiếm tiền, bận làm ăn nên không để ý đến con cái
19:42 Hiệu trưởng Đại học số 1 châu Á khuyên cha mẹ làm 3 điều này, con càng dễ Hoa hậu Đỗ Mỹ Linh chuẩn bị kết hôn cùng con trai thứ 2 của bầu Hiển, cổ phiếu SHB tăng trần, tài sản gia đình tăng trăm tỷ cổ phiếu SHB của Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội đã có
Nếu có căn cứ (tài liệu, bằng chứng … chứng minh) tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Kết luận ban đầu của cơ quan điều tra, cái chết của ông Toàn do tự tử bằng thuốc độc sau khi gây án. Chiều 11/10, tin từ Công an huyện Bảo Lâm, tỉnh Bình Thuận cho biết, công tác khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi phục vụ công tác điều tra, làm rõ vụ việc
Tài sản chung của vợ chồng gồm những loại tài sản nào? Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con chỉ đặt ra khi cha mẹ ly hôn. A và B kết hôn năm 2015, chung sống được 2 năm thì A bị tâm thần. Mẹ của A có được yêu cầu giải quyết ly hôn không?
Xem Nhà văn Hoàng Anh Tú nói về ly thân không ly hôn: đừng để con biết chuyện bố mẹ sau xã hội - VTC Now trên Dailymotion
Quá lo lắng, vợ chồng anh cùng hai chị gái của T.T.A đến nhà những người họ hàng hai bên nội và ngoại tìm kiếm, nhưng đều không có kết quả… Hai ngày sau khi T.T.A bỏ đi, trong quá trình tìm kiếm, họ được một người bán hoa quả đêm cho biết rạng sáng 2/9, họ nhìn
ZlAykk. Nhà cửa, đất đai, ô tô mua sau khi lấy vợ là tài sản chung hay tài sản riêng. Khi đi mua, ký công chứng thì cả vợ và chồng đều phải ký hay chỉ cần 1 người. Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn! Tài sản mua sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng được pháp luật quy định như thế nào? Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào? Muốn nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như thế nào? Tài sản mua sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng được pháp luật quy định như thế nào? Nguyên tắc được xác định như sau theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản 43. Tài sản riêng của vợ, chồng1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."Về nguyên tắc, tài sản được tạo ra, xác lập trong thời kỳ hôn nhân thì đó là tài sản chung, chỉ trong trường hợp vợ/chồng chứng minh được đó là tài sản riêng do mình tạo ra trong thời kỳ hôn nhân thì mới được xem là tài sản riêng. Lúc mua thì không nhất thiết cả vợ và chồng cùng ký, quan trọng là lúc bán. Nhưng tùy thuộc vào yêu cầu của công chứng viên, có thể họ sẽ yêu cầu cả hai vợ chồng cùng sản mua sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng?Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật Theo Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau- Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồma Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;b Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;c Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;d Nội dung khác có liên Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào? Tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sauTrong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như thế nào? Tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung cụ thể- Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Trên thực tế, việc cha mẹ tặng cho tài sản riêng cho con sau khi kết hôn diễn ra khá phổ biến. Vậy, khi tặng cho riêng tài sản cho con, cha mẹ cần lưu ý gì?Cần lưu ý gì khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn?Khi cha mẹ tặng cho riêng tài sản sau kết hôn cần lưu ý các vấn đề sau để tránh những rắc rối hay tranh chấp quyền lợi về sauXác định rõ đối tượng được tặng cho là aiCha mẹ cần xác định rõ tặng riêng cho con trai, con gái hay là tặng chung cả hai vợ mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi tặng cho là yếu tố xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu tài sản thức của việc tặng choNếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn cha mẹ tặng cho con cái bất động sản thì bắt buộc phải được lập thành văn bản dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản đồng thời văn bản này phải được công chứng, chứng tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con sau kết hônCha mẹ phải lập một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng tục bao gồm 03 bước sauBước 1 Thực hiện thủ tục công chứng, chứng hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất;Bước 2 Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai; vàBước 3 Nhận giấy chứng nhận QSDĐ đứng tên con.
Tôi tên Tuấn Dũng hiện sinh sống tại Tiền Giang. Sau khi tôi và vợ kết hôn thì cha mẹ vợ có cho chúng tôi mảnh đất để trồng trọt, đất này chỉ có tôi đứng tên. Nhưng sau thời gian hôn nhân của chúng tôi có mâu thuẫn trên đà ly hôn, nên tôi muốn biết tài sản trong thời kỳ hôn nhân của chúng tôi giải quyết như thế nào? Phần đất mà tôi đứng tên là tài sản chung hay riêng? Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định tài sản chung của vợ chồng như sau - Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. - Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. - Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. => Như vậy, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Theo đó, khi ly hôn thì tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định trên nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng thì được chia đôi, tuy nhiên có tính đến các yếu tố sau đây - Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
Trên thực tế, khi ly hôn, có rất nhiều người con đòi cha mẹ phải chia tài sản cho mình. Vậy liệu con cái có được chia tài sản khi cha mẹ ly hôn không? Khi ly hôn tài sản chung vợ chồng được chia đôi?Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình hiện nay quy định khi muốn ly hôn, vợ hoặc chồng hoặc cả hai người đều có quyền gửi yêu cầu đến Tòa án. Hai vợ chồng có thể tự thỏa thuận hoặc một trong hai bên yêu cầu đơn phương chấm dứt quan hệ hôn đó, kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì vợ chồng cũng chấm dứt quan hệ hôn nhân. Kéo theo đó là các vấn đề về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ với con, phân chia tài sản chung vợ chồng…Riêng vấn đề tài sản chung vợ chồng, khi ly hôn sẽ được phân chia theo hai hướngThuận tình ly hôn Hai vợ chồng cùng đi đến quyết định ly hôn và tự thỏa thuận về phân chia tài sản chung hợp pháp thì Tòa án sẽ công nhận kết quả thỏa thuận của hai người;Đơn phương ly hôn Khi một trong hai bên không thể thống nhất chia tài sản chung thì Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc chia đôi bởi khi tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, vợ chồng bình đẳng với nhau. Dù vậy, Tòa vẫn quyết định dựa trên các yếu tố- Hoàn cảnh của gia đình, vợ, chồng;- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…Ngoài ra, khi ly hôn mà có yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng thì Tòa án còn căn cứ vào nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi vậy, không phải bất cứ khi nào ly hôn cũng phải chia đôi tài sản. Nếu hai vợ chồng thỏa thuận được thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận; khi không thỏa thuận được thì căn cứ vào nhiều nguyên nhân tài sản có thể được chia có được chia tài sản khi cha mẹ ly hôn không? Ảnh minh họaKhi cha mẹ ly hôn phải chia tài sản của mình cho con?Theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016 ngày 06/01/2016, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề liên quan trong đó có việc phân chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được thì sẽ gửi yêu cầu nhờ Tòa án xem xét, quyết đó, nếu vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn thì tài sản của vợ chồng được chia theo nguyên tắc- Không xác định được tài sản riêng của các thành viên trong gia đình thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì, phát triển;- Nếu có thể xác định được thì khi ly hôn, tách phần tài sản chung của vợ chồng ra khỏi khối tài sản chung của gia đình để chia theo nguyên tắc chia đôi đã nêu ở vậy, việc phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn chỉ phân chia phần tài sản của riêng vợ chồng mà không liên quan đến con vậy, sau khi cha mẹ ly hôn, con cái vẫn có thể được nhận tài sản từ cha mẹ- Sau khi ly hôn và phân chia tài sản chung vợ chồng, cha mẹ tặng cho một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho con;- Khi cha mẹ chết, người con sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản mà cha mẹ để lại. Lúc này, tài sản đã được chia sau khi ly hôn cũng là một trong những di sản cha mẹ để còn thắc mắc, độc giả có thể liên hệ 1900 6192 để được giải đáp nhanh nhất.>> Thủ tục ly hôn Cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu?>> Mẫu Đơn ly hôn chuẩn của Tòa án và thủ tục ly hôn nhanh nhất
tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn