Tiểu hạn là vận hạn trong 1 năm. Cách tính tiểu hạn như sau: Nếu năm sinh là Dần, Ngọ hay Tuất thì để tên năm sanh của mình vào cung Thìn, ở khoảng vành trong. Nếu năm sanh là Thân, Tý, Thìn, để tên năm sanh của mình vào cung Tuất. CÁCH TÍNH ĐẠI VẬN VÀ TIỂU VẬN TRONG TỬ VI. 1. MỆNH VÀ VẬN: MỆNH là một loại thế lực mà khả năng con người không thể nào chống cự lại được. MỆNH mang quyền lực của qui luật tự nhiên, rất to lớn bao la vĩnh hằng. Con người mãi mãi vẫn chỉ là một trẻ thơ trung Còn tiểu hạn mà xấu, thì cội chính đã là xấu rồi, nguyệt hạn có đẹp cũng ko có nghĩa là đẹp nhiều.Các cách tính cung Nguyệt hạn:Cách thứ nhấtKhởi từ cung tiểu hạn kể là tháng giêng đếm theo chiều nghịch đến tháng sinc bắt nguồn từ đó kể là giờ Tý theo chiều Vận tốc bằng không tại hai thời điểm liên tiếp (gần nhau nhất) là t1 = 1,75s và t2 = 2,5s. Chu kỳ dao động của vật là: T = 2. (t2 – t1) = 1,5s. Lại có. *TH1: tại thời điểm t1 vật ở vị trí biên âm. Ban đầu vật ở vị trí có li độ. *TH2: tại thời điểm t2 vật ở vị trí 1 – Phương pháp tính đại vận phổ thông. Cách tính đại vận trong các sách qua một số bước như sau. Bước 1: Xác định mệnh chủ thuộc nhóm dương nam, âm nữ hay âm nam, dương nữ. Tùy theo mệnh chủ bát tự là nam hay nữ, rồi xem năm sinh mệnh chủ là năm có chi dương hay chi Còn đoán về tiểu hạn (hay tiểu vận), tức là những việc xảy ra trong năm (và trong tháng) thì không thể làm đại cương được, gặp may hay gặp rủi, phát tài hay tán tài, có tang có ốm đau hay không, thi đậu hay trượt vỏ chuối, phải nói ra cho rõ, và sự kiểm nhận lại có Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận. mà thôi. Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. pmHeXX. Tiểu Vận trong lá số Tử Vi là chỉ cát hung và họa phúc trong 1 năm của mỗi dung chính Show Chương 17 Tiểu VậnKiến thức Tử Vi cổ từ các bậc cao nhân truyền lạiChương 17 Tiểu VậnChương 17 Hóa QuyềnChương 16 Hóa LộcChương 16 Đại VậnChương 15 Vô Chính DiệuChương 14 Tứ Hóa Và Phi HóaChương 14 Phá QuânChương 18 Hóa KhoaChương 18 Nguyệt VậnChương 19 Hóa KỵChương 19 Nhật VậnChương 2 Lập Thành Lá SốChương 2 Thiên CơChương 18 Nguyệt VậnChương 17 Tiểu VậnChương 19 Nhật VậnChương 1 Tử ViChương 16 Hóa LộcChương 19 Cung Phúc ĐứcChương 10 Cự MônChương 14 Phá QuânChương 19 Hóa KỵChương 13 Thất SátChương 14 Định DanhChương 2 Thiên CơChương 11 Thiên TướngChương 12 Thiên LươngKinh nghiệm tử viTinh đẩu trong tử viCác cung trong tử viCách cục trong tử viKiếm tông - bài 4 bác KimhacÝ nghĩa của Sao Phá Toái trong Tử ViMột số điều thú vị về các trục trong Tử Vi trong mối tương quan Lục ThânCách cục Cơ Lương gia hộiTham Lang đi với Triệt thôi đừng mơ mộng!Cha Mẹ muốn phá bỏ Thai nhiTứ hóa khác với Hóa khí của SaoTốt xấu của Sát tinh - Phần 1Tử vân tiên sinh luận đấu sổ tinh diệuĐạo Đức Kinh 道德經Những ưu khuyết điểm và những điều phức tạp về mệnh VCDLUẬN VỀ VÒNG BÁC SĨKiến thức Tử Vi cổ từ các bậc cao nhân truyền lạiVideo liên quan Có thể hiểu rằng Đại Vận là nơi ban phát mệnh lệnh và Tiểu Vận sẽ là nơi thực thi mệnh lệnh.*** Tiểu Vận Vận 1 Năm vì có nhiều cách xem nên tôi sẽ giới thiệu đồng loạt cả 4 cách để các bạn có thể hiểu được ưu và nhược điểm của từng Tiểu Vận Thái Tuế1 Cách TínhVận 1 Năm Thái Tuế của một Lá Số Tử Vi được tính như sau Dựa vào năm sinh. Sinh năm nào thì vận một tuổi sẽ bắt đầu ở cung đó. Không phân biệt Nam Nữ, vòng Tiểu Vận luôn đi theo chiều dụ Lá Số Tử Vi trên sẽ được tính Tiểu Vận Thái Tuế như sauĐương số sinh năm 1995 Ất Hợi nên tiểu vận đầu tiên bắt đầu ở Cung Hợi. Sau khi đã xác định xong, chúng ta sẽ ghi1 Tuổi vào cung Hợi Nô Bộc 2 Tuổi vào cung Tý Thiên Di 3 Tuổi vào cung Sửu Tật Ách Tiếp tục cho đến 13 Tuổi về lại cung Hợi Nô Bộc Tiếp tục cho đến 25 Tuổi về lại cung Hợi Nô Bộc Cứ theo thứ tự cho đến hết đời2 Sự Dịch Chuyển Cung Và Thiên Can Của Các Tiểu Vận Thái TuếĐối với Tiểu Vận thì cũng giống như Sự Dịch Chuyển Cung Của Các Đại Vận, tuy nhiên sẽ có sự khác biệt là Thiên Can Của Cung sẽ bị thay Dụ Năm 2019 Kỷ Hợi , lá số trên được 25 tuổi và tiểu vận sẽ nằm ở cung Hợi. Tuy nhiên Thiên Can Của Cung sẽ là Kỷ Hợi chứ không phải là Đinh Hợi và các Cung khác cũng sẽ phải thay đổi theo Ngũ Hổ Độn. Cung Mệnh Tiểu Vận 25 sẽ là cung Kỷ Hợi Cung Nô Bộc Gốc . Cung Phụ Mẫu Tiểu Vận 25 sẽ là cung Canh Tý Cung Thiên Di Gốc . Cung Phúc Đức Tiểu Vận 25 sẽ là cung Tân Sửu Cung Tật Ách Gốc . Cung Điền Trạch Tiểu Vận 25 sẽ là cung Bính Dần Cung Tài Bạch Gốc .* Lưu ý Đúng ra Tân Sửu rồi sẽ đến Nhâm Dần nhưng vì Thiên Can của cung phải được tính bằng Ngũ Hổ Độn và khi nhìn hình dưới đây chúng ta sẽ hiểu ngayBảng Ngũ Hổ ĐộnCANCung DầnCung MãoCung ThìnGiáp KỷBính DầnĐinh MãoMậu ThìnẤt CanhMậu DầnKỷ MãoCanh ThìnBính TânCanh DầnTân MãoNhâm ThìnĐinh NhâmNhâm DầnQuý MãoGiáp ThìnMậu QuýGiáp DầnẤt MãoBính ThìnCác Cung còn lại các quý bạn tự tính, dựa vào CAN và Tiểu Vận Tam Hợp PháiVận 1 Năm Tam Hợp Phái của một Lá Số Tử Vi được tính như sau Nếu năm sinh là Dần, Ngọ hay Tuất thì để tên năm sanh của mình vào cung Thìn, ở khoảng vành trong. Nếu năm sanh là Thân, Tý, Thìn, để tên năm sanh của mình vào cung Tuất. Nếu năm sanh là Tị, Dậu, Sửu, để tên năm sanh của mình vào cung Mùi. Nếu năm sanh là Hợi, Mão, Mùi, thì để tên năm sanh vào cung cứ thế mà ghi các năm theo đúng hàng địa chi, mỗi cung một phân Âm Dương gì cả, cứ Nam theo chiều thuận và Nữ sẽ theo chiều Hợp Phái khi xem Tiểu Vận của Trẻ Con từ 1 Tuổi đến 12 Tuổi thì không theo nguyên tắc trên, mà theo nguyên tắc sau đây1 tuổi xem cung Mệnh2 tuổi xem cung Tài Bạch3 tuổi xem cung Tật Ách4 tuổi xem cung Phu Thê5 tuổi xem cung Phúc Đức6 tuổi xem cung Quan Lộc7 tuổi xem cung Nô Bộc8 tuổi xem cung Thiên Di9 tuổi xem cung Tử Nữ10 tuổi xem cung Huynh Đệ11 tuổi xem cung Phụ Mẫu12 tuổi xem cung Điền TrạchVí dụ Lá Số Tử Vi trên sẽ được tính Tiểu Vận Tam Hợp Phái như sauĐương số sinh năm 1995 Ất Hợi nên tiểu vận đầu tiên bắt đầu ở Cung Sửu nhưng vì lí do trên nên 13 tuổi sẽ ở cung Sửu và 14 tuổi sẽ ở cung Tý. Sau khi đã xác định xong, chúng ta sẽ ghi1 tuổi tuy xem ở cung Mệnh nhưng số 1 tuổi vẫn ghi ở cung Sửu Tật Ách.2 tuổi tuy xem ở cung Tài Bạch nhưng 2 tuổi vẫn ghi ở cung Tý Thiên Di.Tiếp đến 13 tuổi thì đã đúng với cách xem ở trên, ghi 13 tuổi ở cung tuổi ở cung Tý Thiên Di.15 tuổi ở cung Hợi Nô BộcCứ thế mà tính tiếpIII. Tiểu Vận Của Đại VậnTiểu Vận Đại Vận được Nam Phái gọi là Lưu Niên Đại Hạn. Cách sách cơ bản của Việt Nam đa số dùng cung này để làm rõ Vận năm đó tốt hay Nhất Diệp Tri Thu bên Trung Quốc cũng rất coi trọng cung này và lấy cung này làm chủ để coi vận 1 Niên Đại Hạn của một Lá Số Tử Vi được tính như sau Lấy cung gốc đại hạn làm năm khởi tính, có phần biệt Âm Dương Nam Nữ như sau+ Dương Nữ, ÂmNam tiến lên một cung thêm 1 tuổi rồi trở lại cung xung chiếu, lùi theo chiều nghịch, mỗi cung 1 tuổi đến cung nào đủ số tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Hạn thì ngừng lại.+ Dương Nam, Âm Nữ lùi lại một cung thêm 1 tuổi rồi trở lại cung xung chiếu, tiến theo chiều thuận, mỗi cung 1 tuổiđến cung nào đủ sô tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Hạn thì ngừng dụ Lưu đại hạn năm đầu của đại hạn chính là cung gốc đại hạn. Lưu đại hạn năm thứ 2 của đại hạn chính là cung đối diện của cung gốc. Lưu đại hạn năm thứ 3 của đại hạn là cung kế theo chiều thuận của cung vừa tính. Lưu đại hạn năm thứ 4 của đại hạn trở về cung đối diện của cung gốc. Lưu đại hạn năm thứ 5 của đại hạn là cung kế theo chiều nghịch. Cứ thế mà tính dụ Lá Số Tử Vi trên sẽ được tính Lưu Niên Đại Hạn như sauĐương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2017 được 23 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Thân Phúc Đức vì nằm trong đại vận 23 32 số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2019 được 24 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Dần Tài Bạch Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2019 được 25 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Sửu Tật Ách Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2020 được 26 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Dần Tật Ách Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2021 được 27 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Mão Tử Tức Khái niệm về Lưu Niên Đại Hạn như sau Đại hạn là nền tảng cuộc đời 10 năm. Tiểu hạn báo những biến cố trong 1 nhiên, nếu chỉ xem như vậy thì chưa đủ để biết được hướng vận hạn của 1 năm, mà còn phải xem thêm Lưu đại hạn. Cái ý nghĩa của Lưu đại hạn được giải thích như sau Trong khi đại hạn là nền tảng chính trong 10 năm, thì tiểu hạn cho biết vận trong 1 năm dựa trên nền tảng của đại hạn, nhưng còn Lưu đại hạn để cho biết cái hướng thật của đại hạn dành cho năm đó, có xem như vậy mới dụ Đại hạn báo 10 năm phát tài, giầu có. Nhưng không phải năm nào cũng giầu, vì đại hạn chỉ có biết trong vòng 10 năm có lúc giàu. Xét tiểu hạn gặp một tiểu hạn có nhiều sao thịnh vượng phát tài, có thể cho rằng năm đó phát tài thật. Nhưng còn phải được xác nhận bằng cung Lưu đại hạn và các cung chiếu. Nếu Lưu đại hạn báo sự phát tài giầu có thật, thì kể như sự giầu có trong đại hạn báo cho năm đó. Nếu tiểu hạn tuy có những sao phát tài, nhưng Lưu đại hạn lại báo sự tán tài, nghèo khó, thì sự phát tài ở tiểu hạn chỉ nhỏ, ít thôi, không đáng kể, không phải là năm làm Tiểu Vận Phi Tinh PháiVận 1 Năm Phi Tinh Phái của một Lá Số Tử Vi được tính như sau Giống với cách tính của tiểu vận của thái tuế, nhưng có sự khác biệt với tiểu vận thái tuế là thiên can dựa vào thiên can của Đại Vận. Sử dụng bảng Ngũ Hổ Độn để xác định Thiên Can của cung Tiểu Vận Phi dụ Năm 2019 Kỷ Hợi , lá số trên được 25 tuổi và tiểu vận sẽ nằm ở cung Hợi. Tuy nhiên Thiên Can Của Cung sẽ là Thiên Can của Đại Vận chứ không phải là Đinh Hợi Can Cung Gốc hoặc Kỷ Hợi Can Cung Thái Tuế và các Cung khác cũng sẽ phải thay đổi theo Ngũ Hổ Độn. Cung Mệnh Tiểu Vận 25 sẽ là cung Đinh Hợi Cung Nô Bộc Gốc . Cung Phụ Mẫu Tiểu Vận 25 sẽ là cung Mậu Tý Cung Thiên Di Gốc . Cung Phúc Đức Tiểu Vận 25 sẽ là cung Kỷ Sửu Cung Tật Ách Gốc . Cung Điền Trạch Tiểu Vận 25 sẽ là cung Mậu Dần Cung Tài Bạch Gốc .* Lưu ý Đúng ra Kỷ Sửu rồi sẽ đến Mậu Dần nhưng vì Thiên Can của cung phải được tính bằng Ngũ Hổ Độn và khi nhìn hình dưới đây chúng ta sẽ hiểu ngayV. Nhận XétVề cách vận dụng Đại Vận và Tiểu Vận trong việc dự đoán Vận Hạn thì các bạn có thể tham khảo các quyển sách tôi đăng bên mục Tài Liệu Huyền dụng Tiểu Vận Thái Tuế Các sách Tử Vi của Trung Châu Phái Tác giả Vương Đình Chi . Các sách Lục Triệu Bân nhưng ông này chưa thấy phát hành sách ở Việt dụng Tiểu Vận Tam Hợp Phái Tử Vi Đẩu Số Tân Biên Tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang Các sách Tử Vi trước và sau 1975 được xuất bản bởi người việt dụng Tiểu Vận Của Đại Vận Tử Vi Đẩu Số Tân Biên Tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang . Các sách Tử Vi trước và sau 1975 được xuất bản bởi người việt nam. Phái Nhất Diệp Tri Thu rất coi trọng cung lưu niên đại hạn dụng Tiểu Vận Phi Tinh Phái Tử Vi Đẩu Số Mệnh Vận Phân Tích Tác giả Từ Tăng Sinh Các sách của Đài Loan, hiện nay rất ít sách được xuất bản, nên đa số là sách bản dịch tự động và dịch đã biết cách vận dụng thì tôi có một ít thông tin chia sẻ với các bạn như sau Tiểu Vận Thái Tuế là những việc có tính chất liên quan đến cung đó trong vòng một năm. Biến Hóa của Tinh Diệu sẽ làm chuẩn, không sử dụng thiên can. tức không dùng tứ hóa . Tiểu Vận Tam Hợp Phái là những việc sẽ xảy ra có liên quan đến cung đó trong vòng một năm. Tính Chất Miếu Hãm, Tam Phương Tứ Chính và Tổ Hợp Chính của Tinh Diệu làm chuẩn. Tiểu Vận Của Đại Vận là những việc có thể xảy ra nhưng nó không phải là việc trọng điểm như Tiểu Vận Tam Hợp Phái. Tính Chất Miếu Hãm, Tam Phương Tứ Chính và Tổ Hợp Chính của Tinh Diệu làm chuẩn. Tiểu Vận Phi Tinh Phái là quá trình diễn biến, là nhân quả của những việc sẽ xảy ra ở cung Tam Hợp Phái và nó liên quan đến những cung mà Phi Hóa có mặt. Đầu tiên là gieo Tượng của Lá Số Góc + Đại Vận + Tiểu Vận gọi là Tam Bàn, hay Thiên Địa Nhân , sau đó dựa vào sự Tác động của Tứ Hóa đến các Tinh Diệu làm chuẩn. Đặc biệt là Hóa Kỵ xung cung .Dẫn theo trang Tiểu Vận trong lá số Tử Vi là chỉ cát hung và họa phúc trong 1 năm của mỗi người. Có thể hiểu rằng Đại Vận là nơi ban phát mệnh lệnh và Tiểu Vận sẽ là nơi thực thi mệnh lệnh. *** Tiểu Vận Vận 1 Năm vì có nhiều cách xem nên tôi sẽ giới thiệu đồng loạt cả 4 cách để các bạn có thể hiểu được ưu và nhược điểm của từng cách. I. Tiểu Vận Thái Tuế 1 Cách Tính Vận 1 Năm Thái Tuế của một Lá Số Tử Vi được tính như sau – Dựa vào năm sinh. Sinh năm nào thì vận một tuổi sẽ bắt đầu ở cung đó. – Không phân biệt Nam – Nữ, vòng Tiểu Vận luôn đi theo chiều thuận. Ví dụ – Lá Số Tử Vi trên sẽ được tính Tiểu Vận Thái Tuế như sau Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi nên tiểu vận đầu tiên bắt đầu ở Cung Hợi. – Sau khi đã xác định xong, chúng ta sẽ ghi 1 Tuổi vào cung Hợi Nô Bộc 2 Tuổi vào cung Tý Thiên Di 3 Tuổi vào cung Sửu Tật Ách Tiếp tục cho đến 13 Tuổi về lại cung Hợi Nô Bộc Tiếp tục cho đến 25 Tuổi về lại cung Hợi Nô Bộc Cứ theo thứ tự cho đến hết đời… 2 Sự Dịch Chuyển Cung Và Thiên Can Của Các Tiểu Vận Thái Tuế Đối với Tiểu Vận thì cũng giống như Sự Dịch Chuyển Cung Của Các Đại Vận, tuy nhiên sẽ có sự khác biệt là Thiên Can Của Cung sẽ bị thay đổi. Ví Dụ – Năm 2019 Kỷ Hợi , lá số trên được 25 tuổi và tiểu vận sẽ nằm ở cung Hợi. Tuy nhiên Thiên Can Của Cung sẽ là Kỷ Hợi chứ không phải là Đinh Hợi và các Cung khác cũng sẽ phải thay đổi theo “Ngũ Hổ Độn”. – Cung Mệnh Tiểu Vận 25 sẽ là cung Kỷ Hợi Cung Nô Bộc Gốc . – Cung Phụ Mẫu Tiểu Vận 25 sẽ là cung Canh Tý Cung Thiên Di Gốc . – Cung Phúc Đức Tiểu Vận 25 sẽ là cung Tân Sửu Cung Tật Ách Gốc . – Cung Điền Trạch Tiểu Vận 25 sẽ là cung Bính Dần Cung Tài Bạch Gốc . * Lưu ý Đúng ra Tân Sửu rồi sẽ đến Nhâm Dần nhưng vì Thiên Can của cung phải được tính bằng “Ngũ Hổ Độn” và khi nhìn hình dưới đây chúng ta sẽ hiểu ngay Bảng Ngũ Hổ Độn CAN Cung Dần Cung Mão Cung Thìn Giáp – Kỷ Bính Dần Đinh Mão Mậu Thìn Ất – Canh Mậu Dần Kỷ Mão Canh Thìn Bính – Tân Canh Dần Tân Mão Nhâm Thìn Đinh – Nhâm Nhâm Dần Quý Mão Giáp Thìn Mậu – Quý Giáp Dần Ất Mão Bính Thìn Các Cung còn lại các quý bạn tự tính, dựa vào CAN và CHI. II. Tiểu Vận Tam Hợp Phái Vận 1 Năm Tam Hợp Phái của một Lá Số Tử Vi được tính như sau – Nếu năm sinh là Dần, Ngọ hay Tuất thì để tên năm sanh của mình vào cung Thìn, ở khoảng vành trong. – Nếu năm sanh là Thân, Tý, Thìn, để tên năm sanh của mình vào cung Tuất. – Nếu năm sanh là Tị, Dậu, Sửu, để tên năm sanh của mình vào cung Mùi. – Nếu năm sanh là Hợi, Mão, Mùi, thì để tên năm sanh vào cung Sửu. Rồi cứ thế mà ghi các năm theo đúng hàng địa chi, mỗi cung một năm. Không phân Âm Dương gì cả, cứ Nam theo chiều thuận và Nữ sẽ theo chiều nghịch. Tam Hợp Phái khi xem Tiểu Vận của Trẻ Con từ 1 Tuổi đến 12 Tuổi thì không theo nguyên tắc trên, mà theo nguyên tắc sau đây 1 tuổi xem cung Mệnh 2 tuổi xem cung Tài Bạch 3 tuổi xem cung Tật Ách 4 tuổi xem cung Phu Thê 5 tuổi xem cung Phúc Đức 6 tuổi xem cung Quan Lộc 7 tuổi xem cung Nô Bộc 8 tuổi xem cung Thiên Di 9 tuổi xem cung Tử Nữ 10 tuổi xem cung Huynh Đệ 11 tuổi xem cung Phụ Mẫu 12 tuổi xem cung Điền Trạch Ví dụ – Lá Số Tử Vi trên sẽ được tính Tiểu Vận Tam Hợp Phái như sau Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi nên tiểu vận đầu tiên bắt đầu ở Cung Sửu nhưng vì lí do trên nên 13 tuổi sẽ ở cung Sửu và 14 tuổi sẽ ở cung Tý. – Sau khi đã xác định xong, chúng ta sẽ ghi 1 tuổi tuy xem ở cung Mệnh nhưng số 1 tuổi vẫn ghi ở cung Sửu Tật Ách. 2 tuổi tuy xem ở cung Tài Bạch nhưng 2 tuổi vẫn ghi ở cung Tý Thiên Di. Tiếp đến 13 tuổi thì đã đúng với cách xem ở trên, ghi 13 tuổi ở cung Sửu. 14 tuổi ở cung Tý Thiên Di. 15 tuổi ở cung Hợi Nô Bộc Cứ thế mà tính tiếp… III. Tiểu Vận Của Đại Vận Tiểu Vận Đại Vận được Nam Phái gọi là Lưu Niên Đại Hạn. Cách sách cơ bản của Việt Nam đa số dùng cung này để làm rõ Vận năm đó tốt hay xấu. Phái Nhất Diệp Tri Thu bên Trung Quốc cũng rất coi trọng cung này và lấy cung này làm chủ để coi vận 1 năm. Lưu Niên Đại Hạn của một Lá Số Tử Vi được tính như sau – Lấy cung gốc đại hạn làm năm khởi tính, có phần biệt Âm Dương Nam Nữ như sau + Dương Nữ, Âm Nam tiến lên một cung thêm 1 tuổi rồi trở lại cung xung chiếu, lùi theo chiều nghịch, mỗi cung 1 tuổi… đến cung nào đủ số tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Hạn thì ngừng lại. + Dương Nam, Âm Nữ lùi lại một cung thêm 1 tuổi rồi trở lại cung xung chiếu, tiến theo chiều thuận, mỗi cung 1 tuổi…đến cung nào đủ sô tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Hạn thì ngừng lại. Ví dụ – Lưu đại hạn năm đầu của đại hạn chính là cung gốc đại hạn. – Lưu đại hạn năm thứ 2 của đại hạn chính là cung đối diện của cung gốc. – Lưu đại hạn năm thứ 3 của đại hạn là cung kế theo chiều thuận của cung vừa tính. – Lưu đại hạn năm thứ 4 của đại hạn trở về cung đối diện của cung gốc. – Lưu đại hạn năm thứ 5 của đại hạn là cung kế theo chiều nghịch. Cứ thế mà tính đi. Ví dụ – Lá Số Tử Vi trên sẽ được tính Lưu Niên Đại Hạn như sau Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2017 được 23 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Thân Phúc Đức vì nằm trong đại vận 23 – 32 tuổi. Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2019 được 24 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Dần Tài Bạch Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2019 được 25 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Sửu Tật Ách Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2020 được 26 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Dần Tật Ách Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2021 được 27 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Mão Tử Tức Khái niệm về Lưu Niên Đại Hạn như sau – Đại hạn là nền tảng cuộc đời 10 năm. – Tiểu hạn báo những biến cố trong 1 năm. Tuy nhiên, nếu chỉ xem như vậy thì chưa đủ để biết được hướng vận hạn của 1 năm, mà còn phải xem thêm Lưu đại hạn. Cái ý nghĩa của Lưu đại hạn được giải thích như sau Trong khi đại hạn là nền tảng chính trong 10 năm, thì tiểu hạn cho biết vận trong 1 năm dựa trên nền tảng của đại hạn, nhưng còn Lưu đại hạn để cho biết cái hướng thật của đại hạn dành cho năm đó, có xem như vậy mới rành. Thí dụ – Đại hạn báo 10 năm phát tài, giầu có. – Nhưng không phải năm nào cũng giầu, vì đại hạn chỉ có biết trong vòng 10 năm có lúc giàu. – Xét tiểu hạn gặp một tiểu hạn có nhiều sao thịnh vượng phát tài, có thể cho rằng năm đó phát tài thật. – Nhưng còn phải được xác nhận bằng cung Lưu đại hạn và các cung chiếu. Nếu Lưu đại hạn báo sự phát tài giầu có thật, thì kể như sự giầu có trong đại hạn báo cho năm đó. Nếu tiểu hạn tuy có những sao phát tài, nhưng Lưu đại hạn lại báo sự tán tài, nghèo khó, thì sự phát tài ở tiểu hạn chỉ nhỏ, ít thôi, không đáng kể, không phải là năm làm giầu. IV. Tiểu Vận Phi Tinh Phái Vận 1 Năm Phi Tinh Phái của một Lá Số Tử Vi được tính như sau – Giống với cách tính của tiểu vận của thái tuế, nhưng có sự khác biệt với tiểu vận thái tuế là thiên can dựa vào thiên can của Đại Vận. – Sử dụng bảng “Ngũ Hổ Độn” để xác định Thiên Can của cung Tiểu Vận Phi Tinh. Ví dụ – Năm 2019 Kỷ Hợi , lá số trên được 25 tuổi và tiểu vận sẽ nằm ở cung Hợi. Tuy nhiên Thiên Can Của Cung sẽ là Thiên Can của Đại Vận chứ không phải là Đinh Hợi Can Cung Gốc hoặc Kỷ Hợi Can Cung Thái Tuế và các Cung khác cũng sẽ phải thay đổi theo “Ngũ Hổ Độn”. – Cung Mệnh Tiểu Vận 25 sẽ là cung Đinh Hợi Cung Nô Bộc Gốc . – Cung Phụ Mẫu Tiểu Vận 25 sẽ là cung Mậu Tý Cung Thiên Di Gốc . – Cung Phúc Đức Tiểu Vận 25 sẽ là cung Kỷ Sửu Cung Tật Ách Gốc . – Cung Điền Trạch Tiểu Vận 25 sẽ là cung Mậu Dần Cung Tài Bạch Gốc . * Lưu ý Đúng ra Kỷ Sửu rồi sẽ đến Mậu Dần nhưng vì Thiên Can của cung phải được tính bằng “Ngũ Hổ Độn” và khi nhìn hình dưới đây chúng ta sẽ hiểu ngay V. Nhận Xét Về cách vận dụng Đại Vận và Tiểu Vận trong việc dự đoán Vận Hạn thì các bạn có thể tham khảo các quyển sách tôi đăng bên mục Tài Liệu Huyền Học. Sử dụng Tiểu Vận Thái Tuế – Các sách Tử Vi của Trung Châu Phái Tác giả Vương Đình Chi . – Các sách Lục Triệu Bân nhưng ông này chưa thấy phát hành sách ở Việt Nam. Sử dụng Tiểu Vận Tam Hợp Phái – Tử Vi Đẩu Số Tân Biên Tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang – Các sách Tử Vi trước và sau 1975 được xuất bản bởi người việt nam. Sử dụng Tiểu Vận Của Đại Vận – Tử Vi Đẩu Số Tân Biên Tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang . – Các sách Tử Vi trước và sau 1975 được xuất bản bởi người việt nam. – Phái Nhất Diệp Tri Thu rất coi trọng cung lưu niên đại hạn này. Sử dụng Tiểu Vận Phi Tinh Phái – Tử Vi Đẩu Số Mệnh Vận Phân Tích Tác giả Từ Tăng Sinh – Các sách của Đài Loan, hiện nay rất ít sách được xuất bản, nên đa số là sách bản dịch tự động và dịch thô. Khi đã biết cách vận dụng thì tôi có một ít thông tin chia sẻ với các bạn như sau – Tiểu Vận Thái Tuế là những việc có tính chất liên quan đến cung đó trong vòng một năm. Biến Hóa của Tinh Diệu sẽ làm chuẩn, không sử dụng thiên can. tức không dùng tứ hóa . – Tiểu Vận Tam Hợp Phái là những việc sẽ xảy ra có liên quan đến cung đó trong vòng một năm. Tính Chất Miếu Hãm, Tam Phương Tứ Chính và Tổ Hợp Chính của Tinh Diệu làm chuẩn. – Tiểu Vận Của Đại Vận là những việc có thể xảy ra nhưng nó không phải là việc trọng điểm như Tiểu Vận Tam Hợp Phái. Tính Chất Miếu Hãm, Tam Phương Tứ Chính và Tổ Hợp Chính của Tinh Diệu làm chuẩn. – Tiểu Vận Phi Tinh Phái là quá trình diễn biến, là nhân quả của những việc sẽ xảy ra ở cung Tam Hợp Phái và nó liên quan đến những cung mà Phi Hóa có mặt. Đầu tiên là gieo Tượng của Lá Số Góc + Đại Vận + Tiểu Vận gọi là Tam Bàn, hay Thiên Địa Nhân , sau đó dựa vào sự Tác động của Tứ Hóa đến các Tinh Diệu làm chuẩn. Đặc biệt là Hóa Kỵ xung cung . Dẫn theo trang Tiểu vận là gì? Có mối quan hệ gì với đại vận? Đặc biệt, nó có sự ảnh hưởng thế nào đến cuộc đời của mỗi con người. Và cách tính số tiểu vận theo tuổi ra làm sao cho đúng? Những câu hỏi đó sẽ được trả lời trong bài viết dưới đang xem Cách tính tiểu vận trong tử viMệnh là một quy luật tự nhiên không một ai có thể chống cứ được, theo như luật nhân quả của Phật Giáo, mệnh là nghiệp của kiếp trước của mỗi người mang đến kiếp này. khiếp trước gieo nhân gì thì kiếp này gặp quả đó. Mệnh luôn chi phối mạnh mẽ đối với một kiếp là vận trình, có thể xem là vận khí của từng giai đoạn cụ thể. Khoảng thời gian đó sẽ phát sinh thịnh hay suy, thông suốt hay bế tắc. Nên mới nói là con người ai cũng phải nương tựa vào vận của mình. Nếu vận tốt thì tranh thủ khai thác thuận lợi và ngược lại gặp vận xấu thì tìm mọi biện pháp để giảm nhẹ rủi ro. Vận được phân ra thành Đại vận và Tiểu vận. Vậy tiểu vận là gì?Tiểu vận là gì ?Nếu đại vận là sự cát hung của mười năm, thì tiểu vận lại là họa phúc trong vòng một năm của 10 năm đại hạn. Tiểu vận luôn sẵn sàng bổ trợ những chỗ còn thiếu của đại vận, lưu niên và tứ trụ. Nhưng ngược lại cũng không thể tránh khỏi việc tiểu vận có thể là điều kiêng kỵ của đại vận, lưu niên và tứ chung tiểu vận luôn có cát hung trong vận trình của cả đời người. Điều này là tất yếu và không thể tránh khỏi, nhất là khi tuổi con nhỏ chưa bước vào đại tính số tiểu vận có nhiều phương pháp tính khác nhau. Và dưới đây là hai phương pháp chỉ cách tính số tiểu vận theo tuổi của mỗi con người. Chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết nội dung các phương phápPhương pháp lấy tiểu vận– Lấy giờ sinh của đương số làm căn cứ.+ Trường hợp Dương nam Âm nữ thì Đại vận đi thuận cho nên tiểu vận đi thuận. Từ can chi trụ giờ tiến lên một cung là tiểu vận năm 1 tuổi, sau đó tiếp tục lần lượt đi thụận các cung tiếp theo là các năm tiểu vận 2,3,4 tuổi…+ Trường hợp Dương nữ Âm nam thì Đại vận đi nghịch nên tiểu vận đi nghịch. Ngược với trường hợp tiểu vận đi thuận thì tiến một cung. Thì trường hợp tiểu vận đi nghịch nên từ can chi trụ giờ lùi lại một cung là tiểu vận năm 1 tuổi. Lần lượt đi nghịch các cung tiếp theo là các năm tiểu vận 2,3,4 tuổi…Ví dụ* Trường hợp 1 Nam sinh giờ Kỷ Tỵ, ngày Kỷ Mão, tháng 2 năm Canh Ngọ 1990. Lập trụ sauTrong trường hợp này tuổi Dương nam vì vậy đại vận đi thuận nên tiểu vận cũng đi thuận. Từ can chi trụ giờ Kỷ Tỵ tiến lên một cung ta tính ra được tiểu vận thể hiện trong bảng sau1ThươngCanh NgọCanh ThìnCanh DầnCanh TýCanh Tuất2ThứcTân MùiTân TỵTân MãoTân SửuTân Hợi3TaiNhâm ThânNhâm NgọNhâm ThìnNhâm DầnNhâm Tý4ThiênQuý DậuQuý MùiQuý TỵQuỷ MãoQuỷ Sửu5QuanGiáp TuấtGiáp ThânGiáp NgọGiáp ThìnGiáp Dần6SátẤt HợiẤt DậuẤt MùiẤt TỵẤt Mão7ÂnBính TýBính TuấtBính ThânBính NgọBính Thìn8KiêuĐinh SửuĐinh HợiĐinh DậuĐinh MùiĐinh Ty9KiếpMậu DầnMậu TýMậu TuấtMậu ThânMậu Ngọ10TỳKỷ MãoKỷ SửuKỷ HợiKỷ DậuKỷ MùiNhìn vào bảng trên ta thấy rằng 1 là tuổi Canh Ngọ, 2 là tuổi Tân Mùi, 3 là tuổi Nhâm Thân … và đi thuận cho đến số 10 là tuổi Kỷ Mão.* Trường hợp 2 Người nữ có ngày tháng năm sinh giống trường hợp số 1. Trong trường hợp này tuổi người nữ là Âm nữ nên tiểu vận đi theo chiều nghịch do đại vận đi theo chiều nghịch. Vậy từ can chi giờ sinh là Kỷ Tỵ, đếm lùi lại một cung là tiểu vận năm 1 tuổi Mậu Thìn, tương tự đi ngược các cung tiếp theo ta lập bảng tiểu vận sau1KiếpMậu ThìnMậu NgọMậu ThânMậu TuấtMậu Tý2KiêuĐinh MãoĐinh TỵĐinh MùiĐinh DậuĐinh Hợi3AnBính DầnBính ThìnBính NgọBính ThânBính Tuất4SátẤt SửuẤt MãoẤt TỵẤt MùiẤt Dậu5QuanGiáp TýGiáp DầnGiáp ThìnGiáp NgọGiáp Thân6ThiênQuỷ HợiQuý SửuQuý MãoQuý TỵQuỷ Mùi7TàiNhâm TuấtNhâm TýNhâm DầnNhâm ThìnNhâm Ngọ8ThựcTân DậuTân HợiTân SửuTân MãoTân Tỵ9ThựcCanh ThânCanh TuấtCanh TýCanh DầnCanh Thìn10TýKỷ MùiKỷ DậuKỷ HợiKỷ SửuKỷ MãoQuan sát bảng trên ta thấy rằng Tuổi tiểu vận là Mậu Thìn 2 tuổi tiểu vận là Đinh Mão, 3 tuổi tiểu vận là Bính Dần … đi nghịch liên tiếp cho đến các năm cần pháp tính tiểu vận trên bàn tayNgoài phương pháp truyền thống phụ thuộc vào việc tra bảng tìm tiểu vận, thì các chuyên gia Tử vi vận số sẽ chỉ phương pháp tính tiểu vận trên bàn tay đơn giản hơn nhiều. Tuy nhiên trước tiên phải cần nhớ nguyên tắc đại vận đi thuận thì tiểu vận đi thuận, đại vận đi nghịch thì tiểu vận đi vận đi thuận Lần lượt qua 3 bước.+ Bước một An can chi giờ vào bàn tay tiến thuận một cung, đếm là số 1 có nghĩa là tiểu vận năm 1 tuổi. + Bước hai Đếm ngược cách một cung so với vị trí số, đếm 11 cứ thế đếm ngược cách một cung 10 số lại đếm 21… 31 số tuổi tiểu vận. + Bước 3 Tiếp tục từ các số tiểu vận này đếm xuôi hết hàng đơn vị của tuổi, dừng ở đâu thì đó chính là chi của tiểu vận. Can của tiểu vận được xác định bằng cách đếm từ can của các số định vị lần lượt đến chi tiểu vận thì dừng lại đó chính là can chi tiểu vậy qua bước trên được tổng kết lại là Thuận – Nghịch – thêm Tổng Hợp Từ Vựng Tiếng Anh Lớp 7 Mới Cả Năm, Từ Vựng Và Ngữ Pháp Tiếng Anh Lớp 7Ví dụ 1 Tìm tiểu vận người nam có trụ sau, năm 37 là trường hợp Dương nam tức người nam sinh năm dương, cho nên đại vận và tiểu vận đều đi vào can chi trụ giờ là Đinh Sửu, ta lần lượt làm từng bước sau+ Bước một An can chi trụ giờ Đinh Sửu lên bàn tay tiến lên một cung là Mậu Dần, chính là tiểu vận người này năm 1 tuổi.+ Bước hai – Từ Dần lùi lại cách một cung đến Tý là tiểu vận lúc 11 tuổi. – Từ Tý lùi lại cách một cung đến Tuất là tiểu vận lúc 21 tuổi. – Từ Tuất lùi lại cách một cung đến Thân là tiểu vận lúc 31 tuổi.+ Bước 3 Từ 31 tuổi tiểu vận tại Thân, ta đếm xuôi đến 37 như sau Thân 31, Dậu 32, Tuất 33, Hợi 34, Tý 35, Sửu 36, Dần chi của tiểu vận người này năm 37 tuổi là Dần, ta biết can của tiểu vận năm 1 tuổi là Mậu nên các năm 11, 21, 31 cũng đều là Mậu, từ Mậu Thân năm 31 tuổi đến Dần là Giáp. Vậy tiểu vận năm 37 tuổi là Giáp tay của người nam sinh năm Nhâm Dần tìm can Tiểu vận năm 37 tuổi Sơ đồ thuận – nghịch – thuậnTiểu vận đi nghịchTiểu vận đi nghịch sẽ được tính ngược lại với tiểu vận đi Thuận, tất cả gồm 3 bước như sau + Bước 1 An can chi trụ giờ vào bàn tay, lùi lại 1 cung là tiểu vận năm 1 tuổi đếm là 1. + Bước 2 Đếm thuận từ vị trí số 1, cứ cách một cung là tiểu vận lúc 11, 21, 31 tuổi, đếm đến số có hàng chục của tuổi và nhỏ hơn số tuổi cần tìm tiểu vận thì dừng lại. + Bước cuối cùng Tiếp tục lần lượt đếm ngược đến hàng đơn vị của tuổi dừng ở đâu thì đó là chi của tiểu vận. Can của tiểu vận xác định tương tự theo quy tắc Nghịch – thuận – dụ 2 Tìm tiểu vận người nữ năm 33 tuổi, có tứ trụ như ví dụ trường hợp này là dương nữ tức người nữ sinh năm dương cho nên đại vận và tiểu vận cùng đi vào can chi của trụ giờ là Đinh Sửu, ta lần lượt thực hiện ba bước sauBàn tay người nữ sinh năm Nhâm Dần tìm can chi tiểu vận năm 33 tuổi Sơ đồ nghịch – thuận – nghịch+ Bước 1 An can chi trụ giờ Đinh Sửu lên bàn tay, lùi lại 1 cung là Bính Tý đếm là 1, tại đây chính là tiểu vận năm 1 tuổi. + Bước 2 Tiếp theo đếm thuận, cứ cách một cung 10 năm là tiểu vận lúc 11 tại Dần, 21 tuổi tại Thìn, 31 tuổi tại Ngọ. + Bước 3 Đếm nghịch liên tiếp đến số tiểu vận 33 tuổi 31 Ngọ, 32 Tỵ, 33 Thìn. Như vậy chi tiểu vận của người này năm 33 tuổi là Thìn. Năm 31 tuổi là Bính Ngọ, vậy năm 33 tuổi là Giáp thêm Có Mấy Loại Hợp Đồng Lao Động ? Các Loại Hợp Đồng Lao Động? Các Loại Hợp Đồng Lao ĐộngTrên đây là chi tiết về khái niệm cũng như là cách tính số tiểu vận theo tuổi của mỗi người. Hi vọng sau bài viết này quý độc giả có thể hiểu sâu bản chất của tiểu vận kèm theo những ảnh hưởng xung quanh. Đồng thời có thể tự mình tính được số tiểu vận của bản thân và mọi người trong gia đình. Tiểu Vận trong lá số Tử Vi là chỉ cát hung và họa phúc trong 1 năm của mỗi người. Có thể hiểu rằng Đại Vận là nơi ban phát mệnh lệnh và Tiểu Vận sẽ là nơi thực thi mệnh lệnh. *** Tiểu Vận Vận 1 Năm vì có nhiều cách xem nên tôi sẽ giới thiệu đồng loạt cả 4 cách để các bạn có thể hiểu được ưu và nhược điểm của từng cách. I. Tiểu Vận Thái Tuế1 Cách TínhVận 1 Năm Thái Tuế của một Lá Số Tử Vi được tính như sau – Dựa vào năm sinh. Sinh năm nào thì vận một tuổi sẽ bắt đầu ở cung đó. – Không phân biệt Nam – Nữ, vòng Tiểu Vận luôn đi theo chiều thuận. Ví dụ – Lá Số Tử Vi trên sẽ được tính Tiểu Vận Thái Tuế như sauĐương số sinh năm 1995 Ất Hợi nên tiểu vận đầu tiên bắt đầu ở Cung Hợi. – Sau khi đã xác định xong, chúng ta sẽ ghi1 Tuổi vào cung Hợi Nô Bộc 2 Tuổi vào cung Tý Thiên Di 3 Tuổi vào cung Sửu Tật Ách Tiếp tục cho đến 13 Tuổi về lại cung Hợi Nô Bộc Tiếp tục cho đến 25 Tuổi về lại cung Hợi Nô Bộc Cứ theo thứ tự cho đến hết đời…2 Sự Dịch Chuyển Cung Và Thiên Can Của Các Tiểu Vận Thái Tuế Đối với Tiểu Vận thì cũng giống như Sự Dịch Chuyển Cung Của Các Đại Vận, tuy nhiên sẽ có sự khác biệt là Thiên Can Của Cung sẽ bị thay Dụ– Năm 2019 Kỷ Hợi , lá số trên được 25 tuổi và tiểu vận sẽ nằm ở cung Hợi. Tuy nhiên Thiên Can Của Cung sẽ là Kỷ Hợi chứ không phải là Đinh Hợi và các Cung khác cũng sẽ phải thay đổi theo “Ngũ Hổ Độn”.– Cung Mệnh Tiểu Vận 25 sẽ là cung Kỷ Hợi Cung Nô Bộc Gốc .– Cung Phụ Mẫu Tiểu Vận 25 sẽ là cung Canh Tý Cung Thiên Di Gốc .– Cung Phúc Đức Tiểu Vận 25 sẽ là cung Tân Sửu Cung Tật Ách Gốc .– Cung Điền Trạch Tiểu Vận 25 sẽ là cung Bính Dần Cung Tài Bạch Gốc .* Lưu ý Đúng ra Tân Sửu rồi sẽ đến Nhâm Dần nhưng vì Thiên Can của cung phải được tính bằng “Ngũ Hổ Độn” và khi nhìn hình dưới đây chúng ta sẽ hiểu ngayBảng Ngũ Hổ Độn CAN Cung Dần Cung Mão Cung Thìn Giáp – Kỷ Bính Dần Đinh Mão Mậu Thìn Ất – Canh Mậu Dần Kỷ Mão Canh Thìn Bính – Tân Canh Dần Tân Mão Nhâm Thìn Đinh – Nhâm Nhâm Dần Quý Mão Giáp Thìn Mậu – Quý Giáp Dần Ất Mão Bính ThìnCác Cung còn lại các quý bạn tự tính, dựa vào CAN và Tiểu Vận Tam Hợp PháiVận 1 Năm Tam Hợp Phái của một Lá Số Tử Vi được tính như sau – Nếu năm sinh là Dần, Ngọ hay Tuất thì để tên năm sanh của mình vào cung Thìn, ở khoảng vành trong. – Nếu năm sanh là Thân, Tý, Thìn, để tên năm sanh của mình vào cung Tuất. – Nếu năm sanh là Tị, Dậu, Sửu, để tên năm sanh của mình vào cung Mùi. – Nếu năm sanh là Hợi, Mão, Mùi, thì để tên năm sanh vào cung cứ thế mà ghi các năm theo đúng hàng địa chi, mỗi cung một phân Âm Dương gì cả, cứ Nam theo chiều thuận và Nữ sẽ theo chiều nghịch. Tam Hợp Phái khi xem Tiểu Vận của Trẻ Con từ 1 Tuổi đến 12 Tuổi thì không theo nguyên tắc trên, mà theo nguyên tắc sau đây1 tuổi xem cung Mệnh 2 tuổi xem cung Tài Bạch 3 tuổi xem cung Tật Ách 4 tuổi xem cung Phu Thê 5 tuổi xem cung Phúc Đức 6 tuổi xem cung Quan Lộc 7 tuổi xem cung Nô Bộc 8 tuổi xem cung Thiên Di 9 tuổi xem cung Tử Nữ 10 tuổi xem cung Huynh Đệ 11 tuổi xem cung Phụ Mẫu 12 tuổi xem cung Điền Trạch Ví dụ – Lá Số Tử Vi trên sẽ được tính Tiểu Vận Tam Hợp Phái như sau Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi nên tiểu vận đầu tiên bắt đầu ở Cung Sửu nhưng vì lí do trên nên 13 tuổi sẽ ở cung Sửu và 14 tuổi sẽ ở cung Tý. – Sau khi đã xác định xong, chúng ta sẽ ghi1 tuổi tuy xem ở cung Mệnh nhưng số 1 tuổi vẫn ghi ở cung Sửu Tật Ách.2 tuổi tuy xem ở cung Tài Bạch nhưng 2 tuổi vẫn ghi ở cung Tý Thiên Di.Tiếp đến 13 tuổi thì đã đúng với cách xem ở trên, ghi 13 tuổi ở cung tuổi ở cung Tý Thiên Di.15 tuổi ở cung Hợi Nô BộcCứ thế mà tính tiếp…III. Tiểu Vận Của Đại VậnTiểu Vận Đại Vận được Nam Phái gọi là Lưu Niên Đại Hạn. Cách sách cơ bản của Việt Nam đa số dùng cung này để làm rõ Vận năm đó tốt hay Nhất Diệp Tri Thu bên Trung Quốc cũng rất coi trọng cung này và lấy cung này làm chủ để coi vận 1 Niên Đại Hạn của một Lá Số Tử Vi được tính như sau – Lấy cung gốc đại hạn làm năm khởi tính, có phần biệt Âm Dương Nam Nữ như sau+ Dương Nữ, Âm Nam tiến lên một cung thêm 1 tuổi rồi trở lại cung xung chiếu, lùi theo chiều nghịch, mỗi cung 1 tuổi… đến cung nào đủ số tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Hạn thì ngừng lại. + Dương Nam, Âm Nữ lùi lại một cung thêm 1 tuổi rồi trở lại cung xung chiếu, tiến theo chiều thuận, mỗi cung 1 tuổi…đến cung nào đủ sô tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Hạn thì ngừng dụ – Lưu đại hạn năm đầu của đại hạn chính là cung gốc đại hạn.– Lưu đại hạn năm thứ 2 của đại hạn chính là cung đối diện của cung gốc. – Lưu đại hạn năm thứ 3 của đại hạn là cung kế theo chiều thuận của cung vừa tính. – Lưu đại hạn năm thứ 4 của đại hạn trở về cung đối diện của cung gốc.– Lưu đại hạn năm thứ 5 của đại hạn là cung kế theo chiều nghịch. Cứ thế mà tính dụ – Lá Số Tử Vi trên sẽ được tính Lưu Niên Đại Hạn như sau Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2017 được 23 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Thân Phúc Đức vì nằm trong đại vận 23 – 32 tuổi. Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2019 được 24 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Dần Tài Bạch Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2019 được 25 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Sửu Tật Ách Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2020 được 26 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Dần Tật Ách Đương số sinh năm 1995 Ất Hợi và năm 2021 được 27 tuổi thì lưu niên đại hạn ở cung Mão Tử Tức Khái niệm về Lưu Niên Đại Hạn như sau – Đại hạn là nền tảng cuộc đời 10 năm.– Tiểu hạn báo những biến cố trong 1 nhiên, nếu chỉ xem như vậy thì chưa đủ để biết được hướng vận hạn của 1 năm, mà còn phải xem thêm Lưu đại hạn. Cái ý nghĩa của Lưu đại hạn được giải thích như sau Trong khi đại hạn là nền tảng chính trong 10 năm, thì tiểu hạn cho biết vận trong 1 năm dựa trên nền tảng của đại hạn, nhưng còn Lưu đại hạn để cho biết cái hướng thật của đại hạn dành cho năm đó, có xem như vậy mới dụ – Đại hạn báo 10 năm phát tài, giầu có. – Nhưng không phải năm nào cũng giầu, vì đại hạn chỉ có biết trong vòng 10 năm có lúc giàu. – Xét tiểu hạn gặp một tiểu hạn có nhiều sao thịnh vượng phát tài, có thể cho rằng năm đó phát tài thật. – Nhưng còn phải được xác nhận bằng cung Lưu đại hạn và các cung chiếu. Nếu Lưu đại hạn báo sự phát tài giầu có thật, thì kể như sự giầu có trong đại hạn báo cho năm đó. Nếu tiểu hạn tuy có những sao phát tài, nhưng Lưu đại hạn lại báo sự tán tài, nghèo khó, thì sự phát tài ở tiểu hạn chỉ nhỏ, ít thôi, không đáng kể, không phải là năm làm Tiểu Vận Phi Tinh PháiVận 1 Năm Phi Tinh Phái của một Lá Số Tử Vi được tính như sau – Giống với cách tính của tiểu vận của thái tuế, nhưng có sự khác biệt với tiểu vận thái tuế là thiên can dựa vào thiên can của Đại Vận.– Sử dụng bảng “Ngũ Hổ Độn” để xác định Thiên Can của cung Tiểu Vận Phi dụ – Năm 2019 Kỷ Hợi , lá số trên được 25 tuổi và tiểu vận sẽ nằm ở cung Hợi. Tuy nhiên Thiên Can Của Cung sẽ là Thiên Can của Đại Vận chứ không phải là Đinh Hợi Can Cung Gốc hoặc Kỷ Hợi Can Cung Thái Tuế và các Cung khác cũng sẽ phải thay đổi theo “Ngũ Hổ Độn”.– Cung Mệnh Tiểu Vận 25 sẽ là cung Đinh Hợi Cung Nô Bộc Gốc .– Cung Phụ Mẫu Tiểu Vận 25 sẽ là cung Mậu Tý Cung Thiên Di Gốc .– Cung Phúc Đức Tiểu Vận 25 sẽ là cung Kỷ Sửu Cung Tật Ách Gốc .– Cung Điền Trạch Tiểu Vận 25 sẽ là cung Mậu Dần Cung Tài Bạch Gốc .* Lưu ý Đúng ra Kỷ Sửu rồi sẽ đến Mậu Dần nhưng vì Thiên Can của cung phải được tính bằng “Ngũ Hổ Độn” và khi nhìn hình dưới đây chúng ta sẽ hiểu ngayV. Nhận XétVề cách vận dụng Đại Vận và Tiểu Vận trong việc dự đoán Vận Hạn thì các bạn có thể tham khảo các quyển sách tôi đăng bên mục Tài Liệu Huyền Học. Sử dụng Tiểu Vận Thái Tuế– Các sách Tử Vi của Trung Châu Phái Tác giả Vương Đình Chi . – Các sách Lục Triệu Bân nhưng ông này chưa thấy phát hành sách ở Việt Nam. Sử dụng Tiểu Vận Tam Hợp Phái– Tử Vi Đẩu Số Tân Biên Tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang – Các sách Tử Vi trước và sau 1975 được xuất bản bởi người việt nam. Sử dụng Tiểu Vận Của Đại Vận– Tử Vi Đẩu Số Tân Biên Tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang .– Các sách Tử Vi trước và sau 1975 được xuất bản bởi người việt nam.– Phái Nhất Diệp Tri Thu rất coi trọng cung lưu niên đại hạn này. Sử dụng Tiểu Vận Phi Tinh Phái– Tử Vi Đẩu Số Mệnh Vận Phân Tích Tác giả Từ Tăng Sinh– Các sách của Đài Loan, hiện nay rất ít sách được xuất bản, nên đa số là sách bản dịch tự động và dịch đã biết cách vận dụng thì tôi có một ít thông tin chia sẻ với các bạn như sau– Tiểu Vận Thái Tuế là những việc có tính chất liên quan đến cung đó trong vòng một năm. Biến Hóa của Tinh Diệu sẽ làm chuẩn, không sử dụng thiên can. tức không dùng tứ hóa .– Tiểu Vận Tam Hợp Phái là những việc sẽ xảy ra có liên quan đến cung đó trong vòng một năm. Tính Chất Miếu Hãm, Tam Phương Tứ Chính và Tổ Hợp Chính của Tinh Diệu làm chuẩn.– Tiểu Vận Của Đại Vận là những việc có thể xảy ra nhưng nó không phải là việc trọng điểm như Tiểu Vận Tam Hợp Phái. Tính Chất Miếu Hãm, Tam Phương Tứ Chính và Tổ Hợp Chính của Tinh Diệu làm chuẩn.– Tiểu Vận Phi Tinh Phái là quá trình diễn biến, là nhân quả của những việc sẽ xảy ra ở cung Tam Hợp Phái và nó liên quan đến những cung mà Phi Hóa có mặt. Đầu tiên là gieo Tượng của Lá Số Góc + Đại Vận + Tiểu Vận gọi là Tam Bàn, hay Thiên Địa Nhân , sau đó dựa vào sự Tác động của Tứ Hóa đến các Tinh Diệu làm chuẩn. Đặc biệt là Hóa Kỵ xung cung .Dẫn theo trang Sau khi đọc tham khảo khá nhiều nguồn sách vở và trên các hội nhóm về tử vi, dưới đây mình xin tổng hợp lại khái niệm và cách tìm đại vận, lưu niên đại vận và tiểu vận dễ hiểu cũng như dễ áp dụng nhất dành cho các bạn mới tiếp cận bộ môn Tử Vi. Các bạn cùng đón đọc nhé Đại ᴠận là gì ? Nhiều người cho rằng Mệnh là do trời định nhưng thực tế theo quan niệm của Phật giáo bản mệnh chính là nghiệp có từ kiếp trước của mỗi người mang theo đến kiếp nàу. Kiếp trước gieo nhân gì thì kiếp nàу gặp quả ấу. Cái nàу còn gọi là luật nhân quả. Bản mệnh có ѕức mạnh chi phối lớn nhất đối ᴠới một kiếp người. Vì là nhân quả nên chúng ta rất khó thay đổi được vận mệnh trong một kiếp, mà chỉ có thể tu tập, sống thật tốt để tạo ra quả tốt cho kiếp sau. Vận là ᴠận trình, ᴠận phân ra đại ᴠận ᴠà lưu niên, đại ᴠận là một ᴠận trình 10 năm, lưu niên là ᴠận trình 1 năm. Và thực tế Mệnh ᴠà ᴠận luôn có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng bổ ѕung cho nhau. Có thể хem mệnh ᴠà ᴠận như nước ᴠới thuуền ᴠì nó luôn bổ trở lẫn nhau. Nước có thể nâng thuуền nhưng cũng có thể làm lật thuуền. Như ᴠậу nếu đại ᴠận khá tốt thì mọi chuуện ѕẽ trở nên ѕuôn ѕẻ hơn, kể cả trong trường hợp tiểu ᴠận không được tốt cũng có thể gảm trừ hoặc hóa giải. Còn không maу gặp đại ᴠận хấu gì tiểu ᴠận tốt đến đâu cũng cѕ ѕự ảnh hưởng rất lớn. Cách tính đại vận như sau Các bạn đặt số đầu là số Cục, và cứ mỗi cung thêm 10, kể từ cung Mạng, theo chiều thuận nếu là Dương Nam, Âm Nữ, và theo chiều ngược nếu là Âm Nam, Dương Nữ. Thủy nhị cục số 2 Thổ ngũ cục Số 5 Hỏa lục cục số 6 Kim tứ cục số 4 Mộc tam cục số 3 Thí dụ Hỏa lục cục 6 Dương nữ, thì đề số 6 tại cung Mệnh, và theo chiều nghịch, các cung sau là các số 16, 26, 36… Như vậy có nghĩa là xem đại hạn 6-15 tuổi tại cung Mạng, 16-25 tuổi tại cung Huynh Đệ, 26-34 tuổi tại cung Thê, 35-44 tuổi tại cung Tử Tức, 45-54 tuổi tại cung Tài Bạch, 55-64 tuổi tại cung Giải Ách, Tiểu vận là gì ? Tiểu hạn là vận hạn trong một năm. mỗi năm được tính vào một cung chính và ba cung hội chiếu. Cách tính tiểu vận như sau Nếu năm sinh là Dần, Ngọ hay Tuất thì để tên năm sinh của mình vào cung Thìn, ở khoảng vành trong. Nếu năm sanh là Thân, Tý, Thìn, để tên năm sinh của mình vào cung Tuất. Nếu năm sanh là Tị, Dậu, Sửu, để tên năm sinh của mình vào cung Mùi. Nếu năm sanh là Hợi, Mão, Mùi, thì để tên năm sinh vào cung Sửu. Rồi cứ thế mà ghi các năm theo đúng hàng địa chi, mỗi cung một năm, Nam theo chiều thuận, Nữ theo chiều nghịch. Thí dụ Đàn ông tuổi Tân Sửu, bạn đề chữ Sửu vào cung Mùi, rồi viết tiếp theo chiều thuận theo hàng địa chi, mỗi cung một tên Dần, mão, thìn … cho đến Hợi, rồi lại đến Tý, cho đủ 12 năm. Như thế, năm Tý thuộc cung Ngọ, muốn xem tiểu hạn thì xem bắt đầu từ cung Ngọ và 1 tuổi, và cung chiếu. 12 năm sẽ lặp lại một lần Lưu đại hạn là gì ? Mạng, Thân, Phúc, là nền tảng cuộc đời. Đại hạn là nền tảng cuộc đời 10 năm. Tiểu hạn báo những biến cố trong 1 năm. Tuy nhiên, nếu chỉ xem như vậy thì chưa đủ để biết được hướng vận hạn của 1 năm, mà còn phải xem thêm Lưu đại hạn. Ý nghĩa của Lưu đại hạn được giải thích như sau Trong khi đại hạn là nền tảng chính trong 10 năm, thì tiểu hạn cho biết vận trong 1 năm dựa trên nền tảng của đại hạn, nhưng còn Lưu đại hạn để cho biết cái hướng thật của đại hạn dành cho năm đó, có xem như vậy mới rành. Thí dụ Đại hạn báo 10 năm phát tài, giầu có. Nhưng không phải năm nào cũng giầu, vì đại hạn chỉ có biết trong vòng 10 năm có lúc giầu. Xét tiểu hạn gặp một tiểu hạn có nhiều sao thịnh vượng phát tài, có thể cho rằng năm đó phát tài thật. Nhưng còn phải được xác nhận bằng cung Lưu đại hạn và các cung chiếu. Nếu Lưu đại hạn báo sự phát tài giầu có thật, thì kể như sự giầu có trong đại hạn báo cho năm đó. Nếu tiểu hạn tuy có những sao phát tài, nhưng Lưu đại hạn lại báo sự tán tài, nghèo khó, thì sự phát tài ở tiểu hạn chỉ nhỏ, ít thôi, không đáng kể, không phải là năm làm giầu. Cách tính Lưu đại hạn Khởi tính từ cung của Đại Hạn. Cung Đại Hạn báo hiệu cho 10 năm. Còn Lưu Đại Hạn thì tính từng năm Âm Nam, Dương Nữ Lấy cung gốc đại hạn làm năm khởi tính. Lưu đại hạn năm đầu của đại hạn chính là cung gốc đại hạn. Lưu đại hạn năm thứ 2 của đại hạn chính là cung đối diện của cung gốc. Lưu đại hạn năm thứ 3 của đại hạn là cung kế theo chiều thuận của cung vừa tính. Lưu đại hạn năm thứ 4 của đại hạn trở về cung đối diện của cung gốc. Lưu đại hạn năm thứ 5 của đại hạn là cung kế theo chiều nghịch. Cứ thế mà tính đi. Thí dụ cụ thể Tuổi Kỷ Mùi, Thủy Nhị Cục, đại hạn 52 52 đến 61 tuổi tại cung Thân, Lưu đại hạn năm 52 tuổi tại Thân, năm 53 tuổi tại Dần, năm 54 tuổi tại Mão, năm 55 tuổi tại Dần, năm 56 tuổi tại Sửu, năm 57 tuổi tại Tý, Thí dụ cho Dương Nam, Âm Nữ, cũng tính như cách trên, nhưng sau khi lấy cung đối diện, chuyển sang 1 cung theo chiều nghịch, rồi mới lại đi theo chiều thuận. Như tuổi Canh Dần, 23 tuổi, Dương Nam, Thủy nhị cục, đại hạn 22 ở cung Tuất thì lưu đại hạn 22 tuổi ở Tuất, 23 tuổi ở Thìn đối diện, 24 tuổi ở Mão, 25 tuổi lại ở Thìn, 26 tuổi ở Tị, 27 tuổi ở Ngọ, Bài viết liên quan Cách cục Thai Phục Vượng Tướng Cách cục con hai dòng, con dị bào Bàn về Mệnh Vô Chính Diệu

cách tính tiểu vận