TNTT = TNCT - 10 triệu/lần/hợp đồng Trong đó: Thu nhập chịu thuế luôn luôn lớn hơn hoặc bằng thu nhập tính thuế • Có thể có thu nhập chịu thuế mà không có thu nhập tính thuế. Khi thu nhập chịu thuế từ 10 triệu trở xuống thì thu nhập tính thuế luôn bằng không.
Việc tính thuế sẽ căn cứ vào khu vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, doanh thu. Công thức tính thuế GTGT: Thuế khoán thuế GTGT = biểu giá trị gia tăng trên doanh thu của cục thuế ban hành x với doanh thu x với thuế suất thuế GTGT.
Bảng so sánh các loại thuế (thuế xuất - nhập khẩu, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp) và tổng hợp công thức tính thuế. .. Những nội dung liên quan: Câu hỏi nhận định đúng sai luật thuế. Nhận định đúng
Đội ngũ chuyên gia tư vấn về thuế thu nhập cá nhân và dịch vụ tính lương của chúng tôi có thể giúp khách hàng thiết lập những quy trình làm việc hiệu quả, xây dựng nhân sự và công nghệ giúp tái thiết kế, tái xác định và tái triển khai hệ thống tính lương và bộ phận thuế thu nhập cá nhân của khách
Doanh thu của các công ty kinh doanh dịch vụ được tính như sau: Doanh thu = Số lượng khách hàng x Giá dịch vụ trung bình Ví dụ công thức tính doanh thu Năm 2020, công ty A đã bán được 1.000 bảng điều khiển trò chơi với giá 350 đô la một chiếc. Doanh thu bán hàng = 1.000 x 350 = 350.000 đô la Phân biệt doanh thu, doanh thu ròng và doanh thu thuần
Hỏi: Theo quy định, các khoản chi phí xét nghiệm nhanh COVID-19 cho nhân viên của Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nếu đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại điểm m khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC) đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá
4pZj. Doanh thu tính thuế TNDN là gì? Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN theo 4 trường hợp phổ biến. ES-GLOCAL xin chia sẻ với các bạn thông qua bài viết dưới mới của Luật thuế thu nhập doanh nghiệpThu nhập khác là gì? Cẩm nang TOÀN TẬP về Thu nhập khác Bài viết gồm những nội dung chính sau Mục lục I. Doanh thu tính thuế TNDN là gì? II. Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN với từng trường hợp cụ thể 1. Bán hàng hóa, thành phẩm 2. Cung cấp dịch vụ 3. Hoạt động vận tải hàng không 4. Hoạt động khác III. Cách xác định doanh thu tính thuế TNDN 1. Theo phương pháp trực tiếp 2. Theo phương pháp khấu trừ 3. Kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả trước cho nhiều năm Doanh thu tính thuế là doanh thu để tính thuế TNDN nghĩa là Xác định Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế, là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Sau khi các bạn xác định được các khoản thu nhập chịu thuế sẽ là căn cứ sau này các bạn tính số thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Doanh thu tính thuế là gì II. Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN với từng trường hợp cụ thể 1. Bán hàng hóa, thành phẩm Theo Thông tư 78/2014 quy định các xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau “Đối với hoạt động bán hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.” Thực tế theo Điều 79 thông tư 200 quy định như sau Trường hợp DN bán hàng hóa, thành phẩm, các bạn hãy đối chiếu trường hợp đó với điều kiện ghi nhận doanh thu theo Điều 79 Thông tư 200. Theo đó Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mã tất cả 5 điều kiện như sau Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác; Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Mình sẽ lấy một ví dụ để các bạn dễ hiểu, các trường hợp bán hàng, thành phẩm khác các bạn chỉ cần tham chiếu đến các điều kiện để xác định thời điểm ghi nhận doanh thu sao cho phù hợp. Ví dụ 1 Doanh nghiệp A bán một chiếc xe máy hãng Honda SH với giá 100 triệu cho Anh B Thuế và các điều kiện về dịch vụ bảo hành, khuyến mãi, chiết khấu, trả châm, trả góp… mình xin phép không bàn tới trong trường hợp này. Theo đó, tại thời điểm Anh B tiến hành thanh toán cho Doanh nghiệp A, đồng thời Doanh nghiệp A tiến hành giao chiếc xe SH đó cho Anh B thì đó chính là thời điểm Doanh nghiệp A ghi nhận một khoản doanh thu của chiếc xe SH đó vì Đối chiếu với 5 điều kiện ghi nhận doanh thu ở trên + Doanh nghiệp A đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua vì kể từ khi DN A giao chiếc xe cho anh B, nghĩa vụ của DN A đã được thực hiện. Rõ ràng, Anh B đã thu được lợi ích từ việc mua chiếc xe đó là phương tiện đi lại… và Anh B sẽ chịu toàn bộ rủi ro như hỏng hóc, chi phí bảo trì, bảo dưỡng… đối với chiếc xe máy đó. + Doanh nghiệp A không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa vì quyền sở hữu hay quyền kiểm soát lúc này đã chuyển sang cho anh B rồi. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn vì Doanh nghiệp A đã nhận được tiền từ giao dịch trên. Trường hợp người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua…mình sẽ giải thích ở phần sau. + Doanh thu đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Dựa vào trường hợp trên, DN A đã thu được tiền từ giao dịch bán hàng đó và khoản tiền đó sẽ làm tăng chỉ tiêu doanh thu trong P&L. + Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Ở đây, chi phí DN A bỏ ra có thể là chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu, chi phí lắp ráp, nhân công… ⇒ Do vậy, đối với với các điều kiện ghi nhận doanh thu thì giao dịch bán hàng trên đáp ứng tất cả 5 điều kiện theo Điều 79 TT 200 và thời điểm ghi nhận doanh thu là lúc doanh nghiệp giao hàng. Tại điều kiện thứ ba ghi nhận doanh thu quy định như sau Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác; Ví dụ 2 Mình ký hợp đồng mua hàng hóa của Công ty C, trong điều khoản hợp đồng quy định mình có quyền trả lại hàng hóa trong vòng 30 ngày. Thì thời điểm ghi nhận doanh thu của Công ty C lúc này là lúc thời hạn trả lại đã hết thời hạn, nghĩa là sau 30 ngày thì Công ty C mới được ghi nhận doanh thu. 2. Cung cấp dịch vụ Theo Thông tư 78/2014 quy định các xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau “Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.” Theo Điều 79 TT200 quy định như sau Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn 4 điều kiện sau Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doan thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp; Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo; Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ thì hơi phức tạp hơn một chút, nhưng các bạn cứ đối chiếu với các điều kiện ghi nhận thì sẽ xác định được doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu. Mình xin lấy một ví dụ Ví dụ 3 Vẫn là ví dụ trên là DN A bán chiếc xe SH cho khách hàng điều kiện bảo hành là 3 năm hoặc hơn km, ngoài ra khách hàng có thể được bảo hành 5 năm nếu mua thêm một gói bảo hành trị giá 10 triệu nữa. Thì doanh thu sẽ được ghi nhận như thế nào? Các bạn cần xác định 2 cấu phần rõ ràng là Xe SH và dịch vụ bảo hành. Doanh thu từ chiếc xe là 100tr, dịch vụ bảo hành là 10 tr. Phần doanh thu của SH thì mình đã nói ở ví dụ trên, còn về dịch vụ bảo hành căn cứ theo điều kiện thứ 3 ở trên thì Thời điểm ghi nhận doanh thu của hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hành trong trường hợp này là thời điểm mà DN đã hoàn thành nghĩa vụ với dịch vụ bảo hành đó. Tức là vì nghĩa vụ bảo hành là nghĩa vụ trong tương lai của DN A và khi thực hiện nghĩa vụ trong năm 3, năm 4 và năm 5 thì sẽ ghi nhận doanh thu. Một ví dụ khác như sau Ví dụ 4 Giả sử mình lắp một gói cước viễn thông truyền cáp quang, 200k một tháng, trả trước 1 tháng thì được tặng model. Giả sử mình lắp trong vòng 24 tháng và mình trả trước trong vòng 1 tháng. Thì lúc này Doanh thu của model và doanh thu của cáp quang được ghi nhận khi nào? “Doanh thu thực hiện tương ứng với nghĩa vụ mà bạn đã thực hiện và nghĩa vụ trong tương lai được hoãn lại cho tới khi nó được thực hiện” Nghĩa là Nghĩa vụ bàn giao model thì được ghi nhận ngay lúc giao hàng, còn nghĩa vụ cung cấp dịch vụ chưa được thực hiện và khi thực hiện nghĩa vụ hàng tháng sẽ ghi nhận doanh thu. Ví dụ 5 Chính sách bán hàng cho đổi 5 vỏ hộp sữa lấy quà tặng là 1 cái balo. Doanh nghiệp xác định được 2 cấu phần là Giao Hộp sữa và tích 5 hộp thì giao cái balo Doanh thu ghi nhận là 5 vỏ hộp đổi 1 cái balo có giá trị là 150k, suy ra 1 vỏ hộp có trị giá là 30k; khi bán một hộp sữa thì thu được tiền từ hộp sữa là 450k trong đó có 30k là nghĩa vụ thực hiện trong tương lai khi khách hàng tích đủ số hộp sữa. ⇒ Do vậy, doanh thu của nghĩa vụ thực hiện sẽ được hoãn lại Doanh thu sẽ bằng số tiền đã nhận được trừ số tiền mà nghĩa vụ chưa thực hiện. 3. Hoạt động vận tải hàng không Đối với hoạt động vận tải hàng không thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua. Căn cứ theo Công văn 9735/CT-TTHT chính sách thuế hoạt động vận tải quốc tế Hồ Chí Minh Mình xin trích một số đoạn liên quan như sau “Tại khoản 1 Điều 13 quy định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp TNDN Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển hàng không, đường biển. Đối với cước vận tải quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài Công ty khấu trừ thuế TNDN theo tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ là 2%, doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hàng hóa và các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải nước ngoài được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam ra nước ngoài Cước vận tải quốc tế nước ngoài về Việt Nam không phải chịu thuế nhà thầu.” 4. Hoạt động khác Đối với doanh thu hợp đồng xây dựng Đối với các hợp đồng xây dựng thì doanh thu sẽ được xác định theo 2 trường hợp chính Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, nghĩa là xác định theo khối lượng hoàn thành công việc thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm mà kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện ⊕ Các bạn cần hiểu rõ doanh thu hợp đồng xây dựng được thanh toán theo tiến độ hoàn thành là gì và điều kiện ghi nhận là Kết quả thực hiện do nhà thầu tự xác định Chi phí được ghi nhận theo thực tế phát sinh ghi nhận toàn bộ vào giá vốn và không có tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Doanh thu được ghi nhận % chi phí hoàn thành và không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập Xuất hiện các tài khoản như Phải thu theo tiến độ kế hoạch và phải trả theo tiến độ kế hoạch ⊕ Doanh thu hợp đồng xây dựng được thanh toán theo giá trị khối lượng thực tế là gì và điều kiện ghi nhận Kết quả thực hiện do chủ đầu tư xác nhận Biên bản nghiệm thu/Quyết toán khối lượng hoàn thành Chi phí được ghi nhận tương ứng với phần doanh thu đã ghi nhận được kết chuyển từ tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Doanh thu được ghi nhận theo biên bản nghiệm thu/Quyết toán khối lượng hoàn thành và được phản ánh trên hóa đơn đã lập. Không có các tài khoản như trường hợp thanh toán theo tiến độ hoàn thành do không có chênh lệch giữa doanh thu ghi nhận và doanh thu theo hóa đơn. Ví dụ 6 Mình có một hợp đồng xây dựng trong 3 năm là xây 20 tòa nhà. Cuối năm mình đã hoàn thành 5 tòa nhà thì doanh thu hoàn thành là 5 tòa nhà. Theo đó, doanh thu được xác định dựa trên khối lượng công việc hoàn thành nên doanh thu sẽ được ghi nhận theo từng năm chứ không ghi nhận vào thời điểm cả hợp đồng được hoàn thành là sau 3 năm. III. Cách xác định doanh thu tính thuế TNDN Cách xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo 3 phương pháp dưới đây 1. Theo phương pháp trực tiếp Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT. 2. Theo phương pháp khấu trừ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT. 3. Kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả trước cho nhiều năm Đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. >>> Các bạn xem chi tiết các phương pháp trên qua bài viết Doanh thu tính thuế TNDN dưới đây Trên đây là một số chia sẻ của mình về bài viết chủ đề Doanh thu tính thuế, tuy nhiên đây là những nội dung cơ bản và để các bạn hiểu sâu hơn nữa, các bạn vui lòng đặt câu hỏi theo đường dẫn Hoặc các bạn tham khảo thêm Chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác, Điều 5 Thông tư 78/2014 về Doanh thu, Điều 79 TT 200 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm Chuẩn mực kế toán số 15 Hợp đồng xây dựng. Cảm ơn các bạn đã quan tâm và theo dõi!
When Russia launched its large-scale invasion of Ukraine in 2022, it aggressively pushed its main battle tanks and lighter, but heavily-armed, BMP and BMD fighting vehicles forward on the offense. But in a classic tactical error, Russian armor lacked enough escorting infantry to detect and flush out ambushes in built-up resulted in rapid, catastrophic losses—and contributed to Russia hitting the milestone of 2,001 main battle tanks visually confirmed destroyed, captured, or abandoned by May 30, 2023. That count only includes losses individually documented by the Oryx blog—meaning that the actual count is surely higher, considering the losses that didn’t get a May report by the UK’s Royal United Services Institute RUSI think tank clarifies that Russian tankers are now mostly using more cautious tactics supporting infantry, and employing technologies and techniques that implicitly reduce the effectiveness of even highly capable Javelin missiles supplied by the From Popular MechanicsThis is part of a broader, ongoing process of adaptation by Russia’s military attempting to correct at least some of its least successful tactics from early in the report’s authors Jack Watling and Nick Reynold arrived at their findings on Russian armor through interviews with various individuals, including two members of Ukraine’s general staff, the deputy commander of Ukraine’s northern command, deputy brigade and tank battalion commanders, and a Ukrainian tank Staggering Tank LossesOf the over-2,000 Russian tanks counted lost by Oryx, 62% were deemed permanently destroyed, another 27% were confirmed captured by Ukraine, and the remainder were labeled abandoned or heavily damaged. Attrition of valuable infantry fighting vehicles was similarly immense, with 2,372 Russian BMP, BMD, and BTR-82A vehicles T-80 with popped and flipped turret seen at Bogorodychne in Donbas region of Ukraine on February 23, 2022. Note reactive armor bricks on front Moore//Getty ImagesUkrainian infantry armed with long-range anti-tank missiles—notably, heat-seeking Javelin missiles, shorter-ranged predictive-guidance NLOS missiles, and Ukrainian laser-guided Stugna-Ps—accounted for many Russian armor losses early on. But Ukrainian sources later reported that indirect artillery fires guided by overwatching drones actually killed even more Russian tanks than anti-tank contributors to losses include anti-tank mines, shorter-range anti-tank rockets, civilian quadcopter drones dropping anti-tank grenades, and Ukraine’s own tanks—which engaged Russian armor in battles around Kyiv, Chernihiv, and CommonsRussia is thought to have had an active fleet of roughly 3,000 tanks when it invaded Ukraine, meaning that it has lost the equivalent of 2/3 of what it started with. However, Russia’s fleet is receiving a trickle of newly produced T-90M tanks. The fleet is also receiving old Soviet tanks reactivated from storage, though Russia has only proven able to reactivate a small subset of that Adaptations Infantry Support and Gunfire RaidsThe RUSI report states that after the early war catastrophes, Russian armor is using “significantly evolved” tactics aimed at minimizing losses by keeping them in a supporting role. The primary mission is now observed to be direct fire support by tanks situated miles 2 kilometers from Ukrainian positions, outside the reach of shorter-range anti-tank weapons. At that distance, Russian tankists use their optics to spot enemy positions and destroy them with direct main gun notable recent exception to that support-oriented role was Russia’s disastrous winter offensive targeting Vuhledar, where massed Russian armor assaults repeatedly smashed themselves to pieces against robust, prepared Ukrainian anti-tank defenses—including pre-sighted artillery, mines, kamikaze FPV drones and anti-tank guided missiles—leading to the effective destruction of Russia’s 155th Naval Infantry content is imported from youTube. You may be able to find the same content in another format, or you may be able to find more information, at their web a favored Russian tactic is the gunfire raid’, preferably made at night by agile 0020T-80BVM tanks equipped with superior passive thermal optics many older Russian tanks rely on infrared searchlights, which expose their position when used.In such raids, a Russian tank rushes up to allow for direct fire on a Ukrainian position, fires off all their ammunition as rapidly as possible, and then hightails it back out of sight. Such attacks are often timed to hit Ukrainian forces changing shifts’ to cause maximum chaos. You can read a detailed analysis of a more risky gunfire raid recorded by a Separatist tank unit in the video content is imported from youTube. You may be able to find the same content in another format, or you may be able to find more information, at their web tanks, especially old ones, are also being used as indirect fire artillery. The report observes that while this use is “inefficient” due to their low angle of fire, tanks are sufficiently protected to provide indirect support in higher-risk areas where artillery and munition supply convoys would be at grave risk of destruction, particularly from aerial attacks or counter-battery artillery observes that even the antiquated T-54 and T-62 tanks that Russia has deployed to Ukraine pose “a serious battlefield threat when there are a limited number of [long-range] anti-tank guided missiles…” Their big guns still leave them more effective in many fire support roles than most BMPs with smaller, shorter-range more expendable tanks are also often used in urban combat, where engagement range is short and flank ambushes are common enough that the advantages of modern tanks with superior optics and frontal armor are report notes that Russian tanks serve crucial support rolls in urban assaults through “suppression of urban structures and rapid breaching of buildings to avoid entering through choke points and known avenues of advance.” Less euphemistically, it implies that Russian tanks are being used to literally blast new corridors through buildings, through which infantry can ingress at reduced and Quick on the Draw Tank Vs. Tank BattlesThe occasional tank-vs-tank battles in Ukraine usually occur at short range, from one kilometer .62 miles down to just 50 meters. They are usually won by the tank that spots the other and shoots first, as has long been the case historically. Ukrainian gunners report that striking the point between the turret and glacis frontal hull armor is most likely to result in a one-shot-kill of a Russian tank. This content is imported from twitter. You may be able to find the same content in another format, or you may be able to find more information, at their web tank duel in the Luhansk region a Ukrainian T-64 against a Russian victory for the Ukrainian Armed Forces!🎥 by 92nd Mechanized Brigade. Defense of Ukraine DefenceU December 11, 2022However, mobility kills aimed at tank tracks are also extremely effective, as immobilized tanks on the frontline that can’t be promptly recovered are almost inevitably finished off by precision artillery or small drones dropping grenades through the hatches left open by the fleeing crew. That said, attempts to recover abandoned tanks often results in “extended skirmishing by both sides.”Old and New TricksWatling writes that the characteristic “bricks” of explosive reactive armor ERA girding both Russian and Ukrainian tanks are actually “highly effective” against “most” anti-tank guided missiles, including gun-launched Kombat missile used by Ukrainian tanks. Multiple guided-missile hits sometimes fail to knockout Russian more worryingly, Watling implies that Russia is having some success with counter-measures aimed at defeating Javelin heat-seeking top-attack missiles—arguably the most expensive and capable of this type of missile given to of iconic ’St. Javelin’ artwork on a Kyiv apartment building in May 2022. The expensive and highly capable Javelin top-attack, infrared-guided missile supplied by the and other countries became an icon of Ukraine’s struggle against Russia ImagesOne method is to operate around dusk and dawn when thermal imagers struggle to distinguish vehicles to “significantly decrease….the probability of a kill” as well as using special infrared signature-minimizing coverings that are “highly effective” in reducing the heat signatures of their also notes that alterations to the engine decks on Russian tanks are effective in reducing their heat plume. This may refer to snorkel-like heat-venting pipes spotted before the war on some Russian tanks intended to divert the vast majority of missiles used by and supplied to Ukraine employ optical or laser guidance, that implies that the missile being referred to is likely the IR-guided RUSI report’s findings may seem to contradict the huge outpouring of media showing the destruction of Russian tanks. But it also may simply mean that anti-tank methods not described in the report are responsible for a larger share of the kills—particularly mines and artillery Russia’s more successful adaptations can stem the massive bleeding from this war remains to be seen. There’s a particular risk that Russian armor may again be subject to higher losses, as it’s employed for counter attacks in response to Ukraine’s forthcoming summer Roblin has written on the technical, historical, and political aspects of international security and conflict for publications including 19FortyFive, The National Interest, MSNBC, Inside Unmanned Systems and War is Boring. He holds a Master’s degree from Georgetown University and served with the Peace Corps in China. You can follow his articles on Twitter.
BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 40/2021/TT-BTC Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2021 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH Căn cứ Luật thuế Thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng GTGT, thuế thu nhập cá nhân TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau a Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật; b Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp; c Hợp tác kinh doanh với tổ chức; d Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN; đ Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử. 2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; 3. Cá nhân cho thuê tài sản; 4. Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”; 5. Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân; 6. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; 7. Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng đại lý bán đúng giá đối với xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp; 8. Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 3. Giải thích từ ngữ Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các Nghị định quy định liên quan, một số từ ngữ khác trong Thông tư này được hiểu như sau 1. “Hộ kinh doanh” là cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có. Trường hợp các thành viên của hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. 2. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên. 3. “Phương pháp kê khai” là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý. 4. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. 5. “Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh” là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế từng lần phát sinh. 6. “Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh” là cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. 7. “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế. 8. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh. 9. “Mức thuế khoán” là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế. 10. “Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân” là tổ chức thỏa thuận với cá nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, cùng hưởng lợi, cùng chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 504 Bộ Luật Dân sự ngày 24/11/2015 và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có. 11. “Hoạt động thương mại điện tử” là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có. 12. “Sản phẩm nội dung thông tin số” là sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường mạng theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có. 13. “Dịch vụ nội dung thông tin số” là dịch vụ được cung cấp trên môi trường mạng hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, khai thác, phát hành, nâng cấp, bảo hành, bảo trì sản phẩm nội dung thông tin số và các hoạt động tương tự khác liên quan đến nội dung thông tin số theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có. 14. “Chi cục Thuế” bao gồm Chi cục Thuế và Chi cục Thuế khu vực. 15. “Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế” bao gồm hệ thống thông tin tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác minh, khảo sát các yếu tố sản xuất, kinh doanh; kết quả kiểm tra, thanh tra thuế; cơ sở dữ liệu riêng. Các yếu tố sản xuất, kinh doanh phải xác minh, khảo sát bao gồm chi phí nhân công; chi phí điện; chi phí nước; chi phí viễn thông; chi phí thuê kho bãi, mặt bằng kinh doanh; chi phí quản lý; chi phí khác. 16. “Cơ sở dữ liệu riêng” là cơ sở dữ liệu do cơ quan thuế xây dựng và quản lý, sử dụng riêng cho từng địa phương. Chương II NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH Điều 4. Nguyên tắc tính thuế 1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. 2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. 3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế. Điều 5. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai 1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. 2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. 3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế. 4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán. 5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế. Điều 6. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh 1. Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác. 2. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm a Cá nhân kinh doanh lưu động; b Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân; c Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”; d Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. 3. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh. 4. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế. Điều 7. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán 1. Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này. 2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán Hộ khoán không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. 3. Hộ khoán kinh doanh không trọn năm không đủ 12 tháng trong năm dương lịch bao gồm hộ khoán mới ra kinh doanh, hộ khoán kinh doanh thường xuyên theo thời vụ, hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh. Đối với hộ khoán kinh doanh không trọn năm, mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định hộ khoán không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch 12 tháng; doanh thu tính thuế thực tế để xác định mức thuế khoán phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Ví dụ 1 Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2022, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng trung bình 10 triệu đồng/tháng thì doanh thu tương ứng của một năm 12 tháng là 120 triệu đồng >100 triệu đồng. Như vậy, Ông A thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2022 là 90 triệu đồng. 4. Hộ khoán khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh. Điều 8. Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân 1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây a Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế; b Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân; c Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán; d Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài; đ Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như họ tên; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số thuế; địa chỉ; email; số điện thoại liên lạc; hàng hóa, dịch vụ cung cấp; doanh thu kinh doanh; tài khoản ngân hàng của người bán; thông tin khác liên quan; e Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo ủy quyền của pháp luật dân sự. 2. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này khai thuế, nộp thuế như sau a Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này thì tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý hoặc từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. b Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này thì tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. c Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân ủy quyền. 3. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù 1. Cá nhân cho thuê tài sản a Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí. b Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. c Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch 12 tháng; doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản. Ví dụ 2 Ông B phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 10 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy, doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120 triệu đồng; doanh thu thực tế năm 2023 là 90 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 120 triệu đồng. Do đó, Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng nêu trên. d Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi. 2. Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp a Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá. b Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp không trực tiếp khai thuế, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản này. Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ và khai thuế, nộp thuế TNCN nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị trong năm tính thuế. c Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp. d Trường hợp trong năm tổ chức trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu trừ và cá nhân không ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập khấu trừ, đến cuối năm cá nhân xác định thuộc trường hợp phải nộp thuế theo quy định thì cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo năm. Điều 10. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. 1. Doanh thu tính thuế Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế trường hợp thuộc diện chịu thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN; doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu a Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. b Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 3. Xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này. - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này. Chương III QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH Điều 11. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai 1. Hồ sơ khai thuế Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại điểm Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau a Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này; b Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo thông tư này. 2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh. 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau a Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. b Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế. 4. Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. 5. Nghĩa vụ khai thuế trong trường hợp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 91 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/11/2021 của Chính phủ, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Điều 12 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế và không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng nếu khai thuế theo tháng hoặc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn quý nếu khai thuế theo quý. Điều 12. Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh 1. Hồ sơ khai thuế Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại điểm Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau a Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này; b Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm - Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ; - Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; - Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;... Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. 2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau a Trường hợp kinh doanh lưu động thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh. b Trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú thường trú hoặc tạm trú. c Trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn” thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng là cá nhân không cư trú thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức quản lý tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”. d Trường hợp cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động xây dựng. 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. 4. Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế của cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. Điều 13. Quản lý thuế đối với hộ khoán 1. Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán Căn cứ xác định thuế khoán bao gồm a Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế; b Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; c Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; d Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác. Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định. Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản 5 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo khoản 9 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế. Việc công khai thông tin bao gồm niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế. 2. Hồ sơ khai thuế a Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán. b Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. c Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau - Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán; - Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; - Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;... Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau a Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế. b Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh bao gồm hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán, hoặc hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi ngành nghề, hoặc hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh. c Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn. 4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán a Xác định doanh thu và mức thuế khoán Doanh thu và mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ và ổn định trong một năm. Hộ khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm trên Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ khoán không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu và xác định mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế. Căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế. b Điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán Hộ khoán trong năm có đề nghị điều chỉnh doanh thu, mức thuế khoán do thay đổi hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế điều chỉnh lại mức thuế khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý thuế kể từ thời điểm có thay đổi. Cụ thể như sau Hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh diện tích kinh doanh, lao động sử dụng, doanh thu thì phải khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế nếu xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với doanh thu đã khoán thì ban hành Thông báo mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đổi trong năm tính thuế. Trường hợp qua cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế có căn cứ xác định hộ khoán không đáp ứng điều kiện để được điều chỉnh mức thuế khoán theo quy định thì cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc không điều chỉnh mức thuế khoán theo mẫu số 01/TBKĐC-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Hộ khoán thay đổi địa điểm kinh doanh thì phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định và thực hiện thủ tục khai thuế tại địa điểm mới như đối với hộ khoán mới ra kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế để xử lý theo quy định. Cơ quan thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đến xử lý hồ sơ khai thuế của hộ khoán như đối với hộ khoán mới ra kinh doanh. Cơ quan thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đi ban hành Thông báo mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về việc điều chỉnh giảm mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đổi trong năm tính thuế. Hộ khoán thay đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh kể cả trường hợp không thay đổi về tỷ lệ, thuế suất áp dụng thì hộ khoán phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định nếu có thay đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh so với đăng ký thuế, đồng thời khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ kết quả xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế nếu có và căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để ban hành Thông báo mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế khoán nếu có theo thực tế kể từ thời điểm thay đổi trong năm tính thuế. Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì hộ khoán thực hiện thông báo khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của hộ khoán hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế để điều chỉnh mức thuế khoán như sau Đối với hộ khoán đã được thông báo chấp thuận ngừng kinh doanh nếu hộ khoán ngừng kinh doanh từ ngày đầu tiên của tháng dương lịch thì điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán kể từ tháng ngừng kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 02 đến ngày 15 của tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh được điều chỉnh giảm 50% và điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 16 trở đi của tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh không được điều chỉnh giảm, chỉ điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh. Đối với hộ khoán đã được thông báo chấp thuận tạm ngừng kinh doanh nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh trọn tháng của năm dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng đó được điều chỉnh giảm toàn bộ; nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày liên tục trở lên trong một tháng của năm dương lịch thì tiền thuế khoán phải nộp của tháng đó được điều chỉnh giảm 50%. Thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh được xác định theo thông báo của người nộp thuế, trường hợp người nộp thuế ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh không thông báo hoặc thông báo muộn bao gồm cả trường hợp vì lý do bất khả kháng theo quy định thì cơ quan thuế căn cứ kết quả xác minh thực tế để xác định thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh. Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế căn cứ văn bản yêu cầu ngừng hoặc tạm ngừng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh mức thuế khoán theo thực tế cho thời gian yêu cầu ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh. Hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai thì hộ khoán khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế khoán theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung để điều chỉnh giảm mức thuế đã khoán cho thời gian chuyển đổi. 5. Niêm yết công khai lần 1 Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu dự kiến, mức thuế khoán dự kiến. Tài liệu niêm yết công khai lần 1 bao gồm Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế. Việc niêm yết công khai lần 1 được thực hiện như sau a Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ để người dân và hộ khoán giám sát. Thời gian niêm yết lần 1 từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm. b Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi nếu có của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi nếu có chậm nhất là ngày 31 tháng 12. c Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chi cục Thuế gửi cho từng hộ khoán Thông báo về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD kèm theo Bảng công khai thông tin hộ khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD sau đây gọi là Bảng công khai ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi nếu có của hộ khoán chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Thông báo được gửi trực tiếp đến hộ khoán có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo hoặc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm. Bảng công khai thông tin dự kiến gửi cho hộ khoán được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm 200 hộ khoán trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai của các hộ khoán tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai của không quá 200 hộ khoán tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai theo ngành hàng. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai Bảng công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì không bắt buộc phải gửi Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD kèm theo Thông báo về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán mẫu số 01/TBTDK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. d Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử về nội dung niêm yết công khai để hộ khoán biết. đ Chi cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1 của người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế. 6. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hằng năm. Hồ sơ họp Hội đồng tư vấn thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 7. Lập và duyệt Sổ bộ thuế a Chi cục Thuế căn cứ tài liệu xác định mức thuế khoán hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này và văn bản chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên nếu có để lập và duyệt Sổ bộ thuế trước ngày 15 tháng 01 hằng năm. b Hằng tháng, căn cứ tình hình biến động trong hoạt động kinh doanh của hộ khoán thay đổi hoạt động kinh doanh hoặc do những thay đổi về chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu khoán và mức thuế khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và ban hành Thông báo điều chỉnh mức thuế khoán theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này. 8. Gửi thông báo thuế và thời hạn nộp thuế a Gửi thông báo thuế Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền theo mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cùng với Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới hộ khoán bao gồm cả hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế và hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm. Thông báo được gửi trực tiếp đến hộ khoán có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo hoặc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm. Bảng công khai thông tin chính thức gửi cho hộ khoán được lập theo địa bàn bao gồm cả hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế và hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ 200 hộ khoán trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai của các hộ khoán tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai của không quá 200 hộ khoán tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai theo ngành hàng. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì không bắt buộc phải gửi Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD kèm theo Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cơ quan thuế ban hành Thông báo điều chỉnh mức thuế khoán theo thông báo của hộ khoán theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này thì thời hạn ban hành thông báo chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có thay đổi tiền thuế. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cho hộ khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp. b Thời hạn nộp thuế Căn cứ Thông báo nộp tiền, hộ khoán nộp tiền thuế GTGT, thuế TNCN theo thời hạn trên Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều này. 9. Niêm yết công khai lần 2 Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần 2 về doanh thu và mức thuế chính thức phải nộp của năm đối với hộ khoán. Việc niêm yết công khai lần 2 được thực hiện như sau a Ở cấp Cục Thuế Cục Thuế thực hiện niêm yết công khai thông tin hộ khoán trước ngày 30 tháng 01 hằng năm trên trang thông tin điện tử của ngành thuế bao gồm các thông tin sau Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh hoặc có biến động về số thuế phải nộp, biến động về trạng thái kinh doanh thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng hộ khoán ra kinh doanh hoặc có biến động. b Ở cấp Chi cục Thuế Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hằng năm tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ để người dân và hộ khoán giám sát. Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 2 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 30 tháng 01, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi nếu có của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử về nội dung niêm yết công khai để hộ khoán biết. Các tài liệu công khai ở cấp Chi cục Thuế thực hiện như đối với công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế ở cấp Cục Thuế. Điều 14. Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế 1. Hồ sơ khai thuế Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau a Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này; b Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này; c Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng; d Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế. Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. 2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau a Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản trừ bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú. b Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê. 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau a Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán. b Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo. 4. Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. Điều 15. Quản lý thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác 1. Hồ sơ khai thuế a Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp quy định tại điểm Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm trả phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác theo mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này; - Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này kê khai toàn bộ cá nhân có phát sinh doanh thu trong năm tính thuế, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. b Hồ sơ khai thuế năm của cá nhân trực tiếp khai thuế Hồ sơ khai thuế năm đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, cá nhân kinh doanh khác quy định tại điểm Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau - Tờ khai thuế năm áp dụng đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm theo mẫu số 01/TKN-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hợp tác kinh doanh, đại lý; - Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng nếu có. Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. 2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp và cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác trực tiếp khai thuế quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau a Tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức. b Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác thuộc diện khai thuế năm nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú nơi thường trú hoặc tạm trú. 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế a Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng của doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý của doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế. b Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo năm đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo. 4. Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. Điều 16. Quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân 1. Hồ sơ khai thuế a Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau - Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này; - Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng. Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. b Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản quy định tại tiết b điểm Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau - Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này; - Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng. Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. c Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế. d Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. 2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế a Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam, hồ sơ khai thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê. b Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế. 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau a Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp khai tháng hoặc quý như sau Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay. b Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay khai thuế theo tháng hoặc quý theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. 4. Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ TRONG VIỆC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH Điều 17. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế 1. Xây dựng bộ chỉ số tiêu chí rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. 2. Hướng dẫn chi tiết quy trình cập nhật cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Cục Thuế và Chi cục Thuế. 3. Chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc cơ quan thuế, người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. 4. Tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo lộ trình quy định. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố để triển khai đề án hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế. Xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn có mã của cơ quan thuế đảm bảo phục vụ công tác quản lý thuế theo rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 18. Trách nhiệm của Cục Thuế 1. Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc Chi cục Thuế trong việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. 2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm soát việc xây dựng cơ sở dữ liệu riêng tại từng Chi cục Thuế để làm căn cứ xác định doanh thu và mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại từng địa bàn. 3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra Chi cục Thuế, người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. 4. Triển khai và báo cáo Tổng cục Thuế kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra Chi cục Thuế, người nộp thuế. Việc triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra cụ thể như sau a Cục Thuế có trách nhiệm triển khai công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 10% số Chi cục Thuế theo quy định về quản lý rủi ro đối với việc xác định mức doanh thu khoán dự kiến, mức thuế khoán dự kiến. Kết quả kiểm tra của Cục Thuế là một trong những cơ sở để Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế hộ khoán. b Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối thiểu 5% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh thu khoán dự kiến, mức thuế khoán dự kiến cho năm sau và điều chỉnh doanh thu khoán, mức thuế khoán cho thời gian còn lại của năm tính thuế. c Nội dung kiểm tra thực tế của Cục Thuế gồm kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đối với ít nhất 2% số hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức có liên quan trên địa bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng quản lý rủi ro cao theo quy định. 5. Thực hiện phê duyệt và công khai thông tin hộ khoán trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế đảm bảo việc công khai được minh bạch, tăng cường khả năng giám sát của người dân và các cơ quan, ban ngành địa phương. Điều 19. Trách nhiệm của Chi cục Thuế Chi cục Thuế ngoài việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thường xuyên còn có trách nhiệm trong công tác quản lý hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau 1. Tuyên truyền, hỗ trợ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và tra cứu thông tin công khai về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định. 2. Thực hiện trình tự xác định doanh thu và mức thuế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này bao gồm các công việc chính như xác định doanh thu, mức thuế khoán; niêm yết công khai thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế; lập và duyệt Sổ bộ thuế; thực hiện điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thay đổi về hoạt động sản xuất, kinh doanh; tổ chức khảo sát doanh thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. 3. Thực hiện kiểm tra định kỳ, theo kế hoạch tại trụ sở cơ quan thuế trên cơ sở dữ liệu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức có liên quan. Đối với những trường hợp rủi ro cao, có dấu hiệu vi phạm thì thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế. 4. Xây dựng cơ sở dữ liệu riêng tại từng Chi cục Thuế về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và định kỳ đến ngày 01 tháng 11 hằng năm phải chốt xong cơ sở dữ liệu để làm căn cứ cho việc lập sổ bộ thuế khoán của năm tiếp theo. Cơ sở dữ liệu riêng được xây dựng trên cơ sở thông tin từ hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; số liệu quản lý thu thuế thực tế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; kết quả khảo sát doanh thu kinh doanh hằng năm do cơ quan thuế thực hiện; kết quả kiểm tra thực tế hằng năm đối với việc xây dựng doanh thu và mức thuế khoán do cơ quan thuế thực hiện; các thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; tình hình thực tế tại địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế trong khu vực, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nộp Ngân sách Nhà nước tại địa bàn,... 5. Báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo các cơ quan, ban ngành tại địa phương phối hợp với cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn. 6. Phối hợp với cơ quan thuế tại địa bàn khác trong công tác kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu, cung cấp thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 20. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021. 2. Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp theo các quy định trước ngày hiệu lực Thông tư này. 3. Việc thông báo thời hạn nộp thuế khoán của năm 2021 thực hiện theo các quy định trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này đến hết kỳ tính thuế năm 2021. 4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng điều kiện nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu cơ quan thuế đã quản lý thuế theo phương pháp khoán trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này và không có yêu cầu chuyển đổi phương pháp tính thuế thì tiếp tục nộp thuế theo phương pháp khoán đến hết kỳ tính thuế năm 2021. 5. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ thời điểm hiệu lực của Thông tư. 6. Bãi bỏ chương I và chương II Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính Tổng cục Thuế để nghiên cứu giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Tổng bí thư; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Công báo; Website Chính phủ; - HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC; - Website Bộ Tài chính, Website Tổng cục Thuế; - Lưu VT, TCT VT, DNNCN. PHỤ LỤC I DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính STT Danh mục ngành nghề Tỷ lệ % tính thuế GTGT Thuế suất thuế TNCN 1. Phân phối, cung cấp hàng hóa - Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng; - Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán; 1% 0,5% - Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định; - Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. - 0,5% 2. Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu - Dịch vụ lưu trú gồm Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí; - Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện; - Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện; - Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý; - Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan; - Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số; - Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác; - Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game; - Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu; - Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình; - Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản; - Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%; - Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp; 5% 2% - Hoạt động cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định; - Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác; - 2% - Cho thuê tài sản gồm + Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú; + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ; 5% 5% - Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp; - Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. - 5% 3. Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu - Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa; - Khai thác, chế biến khoáng sản; - Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách; - Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm; - Dịch vụ ăn uống; - Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; - Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp; - Hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%; 3% 1,5% - Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định. - 1,5% 4. Hoạt động kinh doanh khác - Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%; 2% 1% - Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%; - Hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên; PHỤ LỤC II DANH MỤC MẪU BIỂU Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính STT Mẫu số Tên Mẫu biểu 1 01/CNKD Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh 2 01-1/BK-CNKD Phụ lục Bảng kê chi tiết cá nhân kinh doanh Kèm theo Tờ khai 01/CNKD áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài 3 01-2/BK-HĐKD Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Kèm theo Tờ khai 01/CNKD áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai 4 01/TBTDK-CNKD Thông báo về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán Áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán 5 01/CKTT-CNKD Bảng công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán 6 01/TBKĐC-CNKD Thông báo về việc không điều chỉnh mức thuế khoán Áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán 7 01/TTS Tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản Áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thuế thay cho cá nhân 8 01-1/BK-TTS Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản Áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng 9 01-2/BK-TTS Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản Áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản 10 01/XSBHĐC Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân Áp dụng cho doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm trả phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác 11 01-1/BK-XSBHĐC Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp Kèm theo Tờ khai 01/KK-XSBHĐC kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế 12 01/TKN-CNKD Tờ khai thuế năm Áp dụng đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm Mẫu số 01/CNKD Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bô Tài Chính CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - TỜ KHAI THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH □ HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán □ CNKD nộp thuế theo từng lần phát sinh □ Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay □ HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp kê khai □ HKD, CNKD trong lĩnh vực ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng □ Hộ khoán chuyển đổi phương pháp tính thuế [01] Kỳ tính thuế [01a] Năm ............... từ tháng…/… đến tháng.../... [01b] Tháng ...năm ......... [01c] Quý .... năm ............. Từ tháng.../... Đến tháng.../... [01d] Lần phát sinh Ngày ... tháng....năm.... [02] Lần đầu □ [03] Bổ sung lần thứ.... [04] Người nộp thuế ………………………………………………………………………………… [05] Tên cửa hàng/thương hiệu ……………………………………………………………………… [06] Tài khoản ngân hàng ………………………………………………………………………......... [07] Mã số thuế [08] Ngành nghề kinh doanh ................................................ [08a] Thay đổi thông tin □ [09] Diện tích kinh doanh ...................................................... [09a] Đi thuê □ [10] Số lượng lao động sử dụng thường xuyên .................................................... [11] Thời gian hoạt động trong ngày từ ............ giờ đến .............. giờ [12] Địa chỉ kinh doanh .............................................. [12a] Thay đổi thông tin □ [12b] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn ................................................................................. [12c] Phường/Xã/Thị trấn ...................................................................................................... [12d] Quận/Huyện/Thị xã/ Thành phố thuộc tỉnh .................................................................. [12đ] Tỉnh/Thành phố ............................................................................................................. [12e] Kinh doanh tại chợ biên giới ....................................................................................... □ [13] Địa chỉ cư trú ................................................................................................................ [13a] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn ................................................................................ [13b] Phường/Xã/Thị trấn ..................................................................................................... [13c] Quận/Huyện/Thị xã/ Thành phố thuộc tỉnh ................................................................... [13d] Tỉnh/Thành phố .................................................... [14] Điện thoại .............................. [15] Fax .................................................... [16] Email .......................................................... [17] Văn bản ủy quyền khai thuế nếu có ………………. ngày …… tháng …… năm ……. [18] Trường hợp cá nhân kinh doanh chưa đăng ký thuế thì khai thêm các thông tin sau [18a] Ngày sinh …/…/…… [18b] Quốc tịch .................................................... [18c] Số CMND/CCCD .................... [ Ngày cấp ............... [ Nơi cấp .................... Trường hợp cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng không có CMND/CCCD tại Việt Nam thì kê khai thông tin tại một trong các thông tin sau [18d] Số hộ chiếu ................... [ Ngày cấp ............... [ Nơi cấp ............................. [18đ] Số giấy thông hành đối với thương nhân nước ngoài .................................................... [ Ngày cấp .................................... [ Nơi cấp ........................................................ [18e] Số CMND biên giới đối với thương nhân nước ngoài ............................. [ Ngày cấp ................................. [ Nơi cấp ..................................... [18f] Số Giấy tờ chứng thực cá nhân khác .......... [ Ngày cấp .......... [ Nơi cấp ........ [18g] Nơi đăng ký thường trú [ Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn ................................................................... [ Phường/xã/Thị trấn ....................................................................................... [ Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh .................................................... [ Tỉnh/Thành phố ............................................................................................ [18h] Chỗ ở hiện tại [ Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn .................................................................. [ Phường/xã/Thị trấn ....................................................................................... [ Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh ..................................................... [ Tỉnh/Thành phố ............................................................................................. [18i] Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu có Số .................................................... [ Ngày cấp …/…/…… [ Cơ quan cấp .................................................................... [18k] Vốn kinh doanh đồng .................................................... [19] Tên đại lý thuế nếu có .................................................................................................. [20] Mã số thuế [21] Hợp đồng đại lý thuế Số ......................................... Ngày ......................................... [22] Tên của tổ chức khai thay nếu có ............................................................................... [23] Mã số thuế [24] Địa chỉ ................................................................................................................................ [25] Điện thoại ................... [26] Fax ................................ [27] Email ..................................... A. KÊ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG GTGT, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TNCN Đơn vị tiền Đồng Việt Nam STT Nhóm ngành nghề Mã chỉ tiêu Thuế GTGT Thuế TNCN Doanh thu a Số thuế b Doanh thu a Số thuế b 1 Phân phối, cung cấp hàng hóa [28] 2 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu [29] 3 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu [30] 4 Hoạt động kinh doanh khác [31] Tổng cộng [32] B. KÊ KHAI THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT TTĐB Đơn vị tiền Đồng Việt Nam STT Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB Mã chỉ tiêu Đơn vị tính Doanh thu tính thuế TTĐB Thuế suất số thuế 1 2 3 4 5 6 7=5*6 1 Hàng hóa, dịch vụ A [33a] 2 Hàng hóa, dịch vụ B [33b] 3 ........................... Tổng cộng [33] C. KÊ KHAI THUẾ/PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HOẶC THUẾ TÀI NGUYÊN Đơn vị tiền Đồng Việt Nam STT Tài nguyên, hàng hóa, sản phẩm Mã chỉ tiêu Đơn vị tính Sản lượng/ Số lượng Giá tính thuế tài nguyên/ mức thuế hoặc phí BVMT Thuế suất Số thuế 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Khai thuế tài nguyên Tài nguyên C ...... [34a] 8=5*6*7 Tài nguyên D ...... [34b] ................................ Tổng cộng [34] 2 Khai thuế bảo vệ môi trường Hàng hóa E... [35a] 8=5*6 Hàng hóa G... [35b] .............................. Tổng cộng [35] 3 Khai phí bảo vệ môi trường Hàng hóa H... [36a] 8=5*6 Hàng hóa K... [36b] .................................... Tổng cộng [36] Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên ................................ Chứng chỉ hành nghề số ......... ………., ngày ... tháng ... năm ..….. NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu nếu có/ Ký điện tử __________________________ Ghi chú - Chỉ tiêu [01] Kỳ tính thuế được áp dụng như sau + Chỉ tiêu [01a] chỉ khai đối với HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán. + Chỉ tiêu [01b] hoặc [01c] chỉ khai đối với HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay khai thuế theo tháng hoặc quý. + Chỉ tiêu [01d] khai đối với HKD, CNKD nộp thuế theo từng lần phát sinh. - Chỉ tiêu [08a] chỉ đánh dấu khi thông tin tại chỉ tiêu [08] có thay đổi so với lần khai trước liền kề. - Chỉ tiêu [12a] chỉ đánh dấu khi thông tin tại chỉ tiêu [12b], [12c], [12d], [12đ] có thay đổi so với lần khai trước liền kề. - Tại chỉ tiêu doanh thu, sản lượng Nếu là Hộ khoán thì kê khai doanh thu, sản lượng dự kiến trung bình 1 tháng trong năm; Nếu là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì kê khai doanh thu, sản lượng phát sinh theo từng lần phát sinh. Nếu là HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay thì kê khai doanh thu, sản lượng theo tháng hoặc theo quý tương ứng với kỳ tháng hoặc quý. - HKD, CNKD theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức khai thay kèm theo Tờ khai 01/CNKD Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu 01-1/BK-CNKD và không phải khai các chỉ tiêu từ [04] đến [18]. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì cá nhân khai kèm theo tờ khai 01/CNKD Phụ lục bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu 01-2/BK-HĐKD trừ trường hợp HKD, CNKD trong lĩnh vực ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng. - Phần C chỉ áp dụng đối với cá nhân được cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản.
Doanh thu tính thuế GTGT doanh thu trên tờ khai thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN doanh thu ghi sổ khi nào khác nhau? Thực chất, doanh thu kê khai trên tờ khai thuế GTGT và doanh thu trên báo cáo tài chính có thể khác nhau, vậy khi nào thì doanh thu trên tờ khai thuế GTGT khác so với doanh thu trên báo cáo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN? Mục lục bài viết1 Nguyên nhân có thể do một số trường hợp sau đây2 Doanh thu của hàng hóa cho, biếu, tặng3 Doanh thu cung cấp dịch vụ chênh lệch do thời điểm ghi nhận4 Giao dịch cho thuê tài sản5 Doanh thu hàng hóa xuất khẩu6 Thu nhập khác từ thanh lý tài sản7 CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN FACO VIỆT NAM Nguyên nhân có thể do một số trường hợp sau đây Doanh thu của hàng hóa cho, biếu, tặng Doanh thu cung cấp dịch vụ chênh lệch do thời điểm ghi nhận Giao dịch cho thuê tài sản Doanh thu hàng hóa xuất khẩu Thu nhập khác từ thanh lý tài sản Doanh thu của hàng hóa cho, biếu, tặng Theo quy định hiện hành, đối với hàng hóa cho, biếu, tặng không thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan quản lý về Khuyến mại như Sở Công thương, bộ Công thương , doanh nghiệp xuất hóa đơn, kê khai và tính thuế GTGT như giao dịch bán hàng thông thường. Như vậy, với hàng hóa – dịch vụ chịu thuế GTGT thì hóa đơn xuất đối với hàng hóa cho, biếu, tặng trường hợp này phát sinh doanh thu kê khai thuế GTGT. Tuy nhiên, với thuế TNDN, nếu như trước đây theo thông tư số 123/2012/TT-BTC thì doanh thu của các hàng hóa, dịch vụ biếu tặng, tiêu dùng nội bộ cũng chịu thuế TNDN thì từ thông tư 78/2014/TT-BTC bỏ đi việc ghi nhận doanh thu phần biếu tặng cho, và TT 119/2014/TT-BTC bỏ thêm phần tiêu dùng nội bộ, dẫn tới sự chênh lệch. Doanh thu cung cấp dịch vụ chênh lệch do thời điểm ghi nhận Nếu như trước 2015, thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT và ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN với hoạt động cung cấp dịch vụ đều là thời điểm hoàn thành việc cung vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền thì từ năm 2015 trở lại đây, quy định về thuế GTGT vẫn giữ nguyên, quy định về thuế TNDN đã có sự thay đổi. Cụ thể, từ năm 2015, với thuế TNDN, thời điểm ghi nhận doanh thu đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng ph cung ứng dịch vụ cho người mua. Tham chiếu tới quy định về hóa đơn, thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. Như vậy, chênh lệch sẽ xảy ra khi hoạt động cung ứng dịch vụ có thu tiền trước Về thuế GTGT Giao dịch thu tiền trước đã phải xuất hóa đơn, kê khai thuế GTGT Về thuế TNDN Giao dịch thu tiền trước chưa tạo ra doanh thu tính thuế TNDN Giao dịch cho thuê tài sản Về thuế GTGT, đối với hoạt động cho thuê tài sản, trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. Về thuế TNDN, trường hợp doanh nghiệp không phải đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà bên đi thuê trả trước tiền cho nhiều năm thuê thì doanh t thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần Như vậy, nếu như hoạt động cho thuê tài sản nhận trước tiền nhiều kỳ, doanh thu thuế GTGT tính trên số tiền trả trước thì doanh thu thuế TNDN được thực hiện trên cơ sở tính phân bổ theo số năm trả trước tiền. Do đó, chênh lệch có thể xảy ra Doanh thu hàng hóa xuất khẩu Theo quy đinh hiện nay về thuế GTGT, đối với hàng xuất khẩu, thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan. Với thuế TNDN, trường hợp này không đề cập rõ trong Luật và các văn bản hướng dẫn. Tuy nhiên theo hướng dẫn tại công văn 1892/TCT-CS ngày 23/05/2014, thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa xuất khẩu là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan. Như vậy có thể thấy tinh thần hướng dẫn đang đồng nhất hai khoản doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu với hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, do công văn này chỉ là hướng dẫn cho một trường hợp cụ thể nên tham chiếu theo quy định pháp lý thì có thể có các quan điểm khác nhau khi ghi nhận doanh thu với xuất khẩu. Đặc biệt trong các trường hợp hàng hóa được xuất khẩu theo điều khoản mà quyền sở hữu, sử dụng hàng hóa chỉ được chuyển giao sau khi hàng hóa đã được thông quan khẩu. Khi đó, doanh thu tính thuế GTGT đã được ghi nhận nhưng doanh thu tính thuế TNDN có thể chưa được ghi nhận ở thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan. Chưa kể nếu coi như doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của sổ sách kế toán thì để ghi nhận doanh thu bán hàng hóa, doanh thu phải đáp ứng đồng thời 05 điều kiện theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14. Bên cạnh đó, hệ quả của việc ghi nhận doanh thu với hàng xuất khẩu ở những thời điểm khác nhau là việc sử dụng tỷ giá khác nhau để kê khai doanh thu tính thuế GTGT và hạch toán doanh thu tính thuế TNDN cũng gây ra chênh lệch giữa hai khoản doanh thu này. Thu nhập khác từ thanh lý tài sản Một số khoản thu nhập khác vẫn được kê khai là doanh thu chịu thuế GTGT. Ví dụ Giao dịch thanh lý tài sản cố định Về thuế GTGT Giao dịch này tạo ra doanh thu kê khai thuế GTGT Về thuế TNDN Giao dịch này ghi nhận thu nhập khác trên báo cáo tài chính Ngoài ra, các nguyên nhân gây ra sai sót có thể kể đến như Hạch toán sai tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 Không xuất hóa đơn với các khoản ghi nhận doanh thu tính thu nhập chịu thuế theo quy định Xuất hóa đơn sai thời điểm, đặc biệt vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán và kỳ tính thuế… Nguồn
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp. Hay có nghĩa là nó đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh hàng hóa dịch vụ sau khi đã trừ tri các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh đó. Và chi tiết cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất 2021 được chia sẻ trong bài viết sau đây. Căn cứ pháp lý Thông tư 96/2015/TT-BTC;Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013. Nội dung tư vấn Thuế thu nhập danh nghiệp là gì? Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu,vì vậy đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Đăc điểm của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Mức thuế đa dạng; thể thiện sự phân biệt lĩnh vực ngành nghề; địa bàn; thâm niên thực hiện hoạt động kinh doanh và tổ tính chất phức tạp; tương đối linh chức năng đặc trưng là hướng dẫn đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong khuyến khích đầu tư; phát triển kinh tế – xã hội; khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ; thông qua các quy định về ưu đãi thuế; các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế, quản lý thuế. Cách tính thuế doanh nghiệp mới nhất 2021 Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC; số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế; trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ nếu có; nhân với thuế suất. Thuế TNDN phải nộp= Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN nếu có x Thuế suất thuế TNDN Thu nhập tính thuế theo cách tính thuế doanh nghiệp mới nhất 2021 được xác định theo công thức sau Thuế suất Thuế suất 22% áp dụng với các trường hợp thông thường từ ngày 01/01/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 20% Doanh nghiệp có tổng doanh thu không quá 20 tỷ/ năm áp dụng thuế suất 20% doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng doanh thu 20% là doanh thu của năm trước liền kềThuế suất thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm , thăm dò khai thác dầu khí, và tài nguyên quý hiếm khai thá tại Việt Nam từ 32% – 50% phù hợp với từng dự án từng cơ sở kinh doanh. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức Theo Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác Để tính được thu nhập chịu thuế, trước hết doanh nghiệp cần tính được doanh thu, chi phí được trừ và các khoản thu nhập khác. Doanh thu tính thuế Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ; mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần… Theo Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện an ninh quốc phòng theo quy định của pháp cho đó có đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp với hóa đơn mua hàng, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20tr đồng trở lên; phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật. Thu nhập khác của doanh nghiệp Theo Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC, thu nhập khác của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập 2018 gồm Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng nhập từ chuyển nhượng bất động nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài nhập từ hoạt động bán ngoại nhập từ chênh lệch tỷ giá… Như vậy trên đây là chi tiết cách tính thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp mới nhất 2021. Hy vọng thông tin hữu ích với bạn đọc! Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102 Câu hỏi thường gặp Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như thế nào?– Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản; hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.– Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn; là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.– Hồ sơ bồi thường thiệt hại; được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường nếu có.– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức; cá nhân phải bồi thường nếu có. Hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên không được bồi thường thì có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không?Hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng; bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên không được bồi thường; thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được tính thuế như thế nào?Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp; sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp; thì thu nhập lãi từ chuyển nhượng bất động sản nếu có; được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định; vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản
doanh thu tính thuế